ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 06 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 134/TTr-STNMT ngày 11/6/2013 về việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố; thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, địa chất khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý; cập nhật, khai thác, sử dụng; lưu trữ, bảo quản, bảo đảm an toàn dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học.
Đối với những nội dung không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Các loại dữ liệu về tài nguyên và môi trường quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 102/2008/NĐ-CP).
2. Các hình thức thể hiện dữ liệu quy định tại khoản 2, Điều 1 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được xử lý và lưu trữ theo quy định.
3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để thuận tiện cho việc quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin và bảo đảm an toàn dữ liệu. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố phải có kế hoạch thực hiện số hoá những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ và quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn tỉnh được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường, được số hóa để có cập nhật, quản lý, khai thác, bằng hệ thống công nghệ thông tin.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, thành phố là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các phòng, ban và UBND cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc cập nhật, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo nguyên tắc quy định tại Điều 20 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP .
2. Đối với thủ tục cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên mạng internet, trang tin điện tử phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ; các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP .
Điều 6. Công bố Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam, trên mạng Internet và các địa phương nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Chương 2.
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Trách nhiệm thu thập, quản lý dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, số hóa dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10 và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh;
d) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận, xử lý, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh.
Có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn của mình thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường của mình trên địa bàn; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn theo quy định. Chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy chế này.
Điều 8. Lập, phê duyệt, thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Việc lập kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường phải bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống, không trùng lặp, chồng chéo, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật và gửi kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch theo quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp dữ liệu của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 15/10 hàng năm.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 Thông tư số 07/2009/TT- BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 10. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng Đề án thu phí đối với cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định làm căn cứ tổ chức thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường có được do sử dụng ngân sách chi cho sự nghiệp tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, trong thời gian chậm nhất một (01) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam một (01) bộ dữ liệu theo quy định.
Biên bản giao nộp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam theo quy định là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
Chương 3.
CẬP NHẬT, CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Trách nhiệm và yêu cầu về cập nhật dữ liệu.
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc cập nhật các dữ liệu từ việc thực hiện các dự án, từ nguồn kinh phí ngân sách, từ các nguồn hỗ trợ khác theo quy định.
2. Đối với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có các dữ liệu được quy định tại Điều 3 của Quy chế này chịu trách nhiệm cập nhật và tổ chức khai thác dữ liệu đúng theo quy định.
3. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm, thời hạn và hình thức cung cấp dữ liệu.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các cơ sở dữ liệu thành phần, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành liên quan, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và các địa phương giáp ranh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác về sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường do tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu tài nguyên và môi trường có liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong phạm vi mình quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).
c) Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).
4. Hình thức cung cấp dữ liệu:
a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử, gửi dữ liệu bằng văn bản, vật mẫu (qua đường văn bản hành chính, qua đường bưu điện);
b) Dữ liệu số, trên đĩa CD, DVD, băng từ phải ghi rõ tên nội dung dữ liệu cơ quan cung cấp.
Điều 14. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh phải có phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan quản lý dữ liệu.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì trong thời hạn 15 ngày phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cung cấp dữ liệu.
Điều 15. Thẩm quyền cho phép cung cấp dữ liệu
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường nhưng phải tuân thủ theo nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường Tuyệt mật, Tối mật.
2. Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố cho phép cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường ngoài các tài liệu đã quy định tại khoản 1, 2 của Điều này.
4. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Việc cung cấp thông tin, dữ liệu bí mật nhà nước thuộc danh mục dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường phải tuân theo nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu
1) Trong quá trình lập kế hoạch: Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến các Sở, Ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề nghị đóng góp ý kiến để đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện.
2) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu: Các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên phối hợp, thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
3) Trong quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu: Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quyền truy cập để khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam thông qua mạng điện tử. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
Chương 4.
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO ĐẢM AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 17. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu
1. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải kịp thời được phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định, quy trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 18. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn cơ sở dữ liệu;
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin như: bảo vệ, bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng... nhằm đảm bảo cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được lưu trữ, quản lý một cách hiệu quả nhất;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam có trách nhiệm kiểm tra và sao lưu dữ liệu:
a) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử;
b) Định kỳ mỗi năm 1 (một) lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều khoản chi tiết
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau đây:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức và cá nhân đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo điều 11 của Quy chế này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu 01. PHIẾU YÊU CẦU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………., ngày tháng năm…
Kính gửi:………………………………………..
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu:……………………….......................
…………………………………………………………………………………………………….
Số CMND, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân trong nước):…………………………….
Quốc tịch/nơi đang làm việc, học tập: (đối với cá nhân là người nước ngoài):
2. Địa chỉ: ………………………….………………………………...................……………….
3. Số điện thoại: …………………….….., fax: …………………, E-mail:……………..........
4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp:
5. Mục đích sử dụng dữ liệu: ………………………………………………………………...
…………………………………………………………..………………………………………
…………..……………………………………………………………………..…………
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện…):
…………………………………………………………………...........
……………………………………………………..…………….……………………………………
7. Cam kết sử dụng dữ liệu:………………………...................................................................
……………………………………..…….………………………………………………………….
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC | NGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU |
** Trường hợp là cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan phải ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu; là cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên;
** Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nơi đang làm việc, học tập.
Mẫu 02. HỢP ĐỒNG
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /HĐ | …………., ngày tháng năm ….. |
HỢP ĐỒNG
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên,
Hôm nay, ngày …. tháng … năm …, tại ………………….., chúng tôi gồm:
1. Bên cung cấp dữ liệu (Bên A):
Cơ sở dữ liệu: ………………………….. thuộc ……………………………………….
Đại diện: …………………………………………………………………………………..
Chức vụ: …………………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………….......................
Điện thoại: ………..………, Fax: …………………..…, Email:………….., Số tài khoản: ………….
2. Bên khai thác, sử dụng dữ liệu (Bên B):
Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………………………………………………....
Đại diện: ……………………………………………………………………………………………...
Chức vụ: ……………………………………..…………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………....………………....................
Điện thoại: …………….…, Fax: …………………….…..…, Email: ………..…………
Số tài khoản: ……….…………………………………………………………………………..
Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng khai thác, sử dụng dữ liệu như sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng:
(Về việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu)
…………….…………………………………………………………………………………………
………………………………………..………………………………………………
Điều 2. Thời gian thực hiện: …. ngày, kể từ ngày ….. tháng …. năm…..
Điều 3. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả:
- Hình thức khai thác, sử dụng: ………………………………………………………………
- Khai thác sử dụng thông qua việc truy cập: ………………………………………………..
- Nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu:………………………………………………..
- Nhận gửi qua đường bưu điện: ………………………………………………………………..
Điều 4. Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán:
Tiền trả cho việc khai thác, sử dụng dữ liệu là: ..……………..…. đồng
(Bằng chữ: ………………..……………………………………… đồng)
Trong đó: Tiền khai thác, sử dụng dữ liệu là: …………………..... đồng
Tiền dịch vụ cung cấp dữ liệu là: ………………………...……..... đồng
Số tiền đặt trước: ………………………...……………………….... đồng
Hình thức thanh toán (tiền mặt, chuyển khoản): ……………...……….
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của hai bên:
(Phải có đủ nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường).………
……………..………………………………………………………………………………………
Điều 6. Bổ sung, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng và xử lý tranh chấp:
…………………………………………………………….………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Điều 7. Điều khoản chung
1. Hợp đồng này được làm thành ……….… bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, bên A giữ …. bản, bên B giữ …. bản.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày:……………………………………
BÊN B | BÊN A |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.