ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 15 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp về quy định chi tiết và hướng dẫn thị hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt của tỉnh tại Tờ trình số 1049/TTr-HĐĐG ngày 31/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 07/8/2008, Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 02/4/2009, Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 15/6/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy chế này quy định thẩm quyền, nguyên tắc, trình tự, thủ tục trong việc tổ chức bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là bán đấu giá) để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với đất thuộc thẩm quyền quản lý của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này điều chỉnh việc giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp sau:
a. Giao đất có thu tiền sử dụng đất để:
- Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân Khu công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Sử dụng quỹ đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
c. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
d. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thực hiện giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất sau đây không thực hiện theo hình thức đấu giá theo Quy chế này:
a. Giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b. Giao đất ở hoặc giao đất, cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bố trí tái định cư do giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư.
c. Giao mặt bằng cho các nhà đầu tư tại các Khu, Cụm công nghiệp.
d. Giao đất ở lần đầu cho các đối tượng có công Cách mạng theo quy định của Nhà nước.
đ. Giao đất thực hiện các dự án đầu tư trong các trường hợp theo quy định của Nhà nước được xem xét giao đất không thực hiện hình thức đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
e. Giao đất, cho thuê đất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giao đất, cho thuê đất sát với giá thị trường chuyển nhượng đất đai không thực hiện hình thức đấu giá.
3. Thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện theo hình thức đấu giá được quy định như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất (UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã - đối với đất công ích sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp) theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 3. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Các tổ chức sau đây có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất (gọi chung là Tổ chức bán đấu giá):
a. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp Bình Định.
c. Các Doanh nghiệp bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Trường hợp không thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thì khi tiến hành bán đấu giá quyền sử dụng đất, các cơ quan phải tiến hành ký kết hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP để thực hiện.
Điều 4. Đối tượng được tham gia đấu giá.
Đối tượng tham gia đấu giá là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu để thực hiện các dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc đấu giá.
Việc tổ chức đấu giá phải được công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Nghiêm cấm mọi hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá.
Điều 6. Hình thức đấu giá.
Việc tổ chức đấu giá được thực hiện bằng 01 trong 02 hình thức sau:
1. Hình thức bỏ phiếu kín: Là hình thức người tham gia đấu giá trả giá bằng ghi trên phiếu đấu giá theo từng vòng đấu giá liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất là người trúng đấu giá. Trong đó, mức trả giá của người tham gia đấu giá trong vòng đấu giá đầu tiên phải cao hơn giá trị tối thiểu của lô đất, thửa đất, khu đất ít nhất một bước giá theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này; mức giá trả của người tham gia đấu giá trong vòng đấu giá sau phải cao hơn mức trả giá cao nhất của vòng đấu giá trước liền kề ít nhất một bước giá.
Trường hợp có từ 2 người trở lên cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không tiếp tục tham gia đấu giá cho vòng đấu giá tiếp theo thì Tổ chức bán đấu giá công bố cuộc đấu giá lô đất, thửa đất, khu đất đó coi như không thành và sẽ tổ chức đấu giá lại trong thời gian khác.
2. Hình thức đấu giá công khai bằng lời nói: Là hình thức người tham gia đấu giá theo thứ tự bốc thăm trực tiếp trả giá bằng lời nói theo từng vòng đấu liên tục cho đến khi không còn người trả giá tiếp thì người có mức giá cao nhất là người trúng đấu giá. Trong đó, người trả giá đầu tiên theo thứ tự bốc thăm phải cao hơn giá khởi điểm ít nhất một bước giá và người trả giá sau phải trả giá cao hơn người trả giá trước liền kề ít nhất một bước giá theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Lựa chọn hình thức đấu giá: Tại phiên đấu giá, tùy theo tình hình thực tế (số lượng lô đất đưa ra đấu giá, số lượng người tham gia đấu giá cho một lô đất…) mà Tổ chức bán đấu giá quyết định lựa chọn hình thức đấu giá cho phù hợp (bỏ phiếu kín hoặc công khai bằng lời nói). Việc lựa chọn hình thức đấu giá được quyết định trước thời điểm mở phiên đấu giá.
Điều 7. Điều kiện tham gia đấu giá.
1. Các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn đăng ký tham gia đấu giá.
Tổ chức hoặc cá nhân tham gia đấu giá phải có đơn đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu của Tổ chức bán đấu giá phát hành.
b. Đủ năng lực về hành vi dân sự và quyền đại diện tham gia đấu giá.
- Người đăng ký tham gia đấu giá phải có đủ năng lực về hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với cá nhân tham gia đấu giá phải là người đứng tên trong “Đơn đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất”, nếu người khác tham gia đấu giá thay thì phải có ủy quyền của người đăng ký tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản có cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định.
- Riêng người đại diện cho một tổ chức, đơn vị đăng ký và tham giá đấu giá phải là thủ trưởng của tổ chức, đơn vị đó hoặc là người có đủ năng lực hành vi dân sự được Thủ trưởng tổ chức, đơn vị ủy quyền tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản có ký tên và đóng dấu của tổ chức, đơn vị.
c. Đủ năng lực tài chính và kỹ thuật.
Đối với đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b của khoản 1 Điều này thì tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân đăng ký tham giá đấu giá phải có đủ điều kiện về năng lực tài chính và kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
d. Điều kiện về mối quan hệ:
- Những người có quan hệ là vợ chồng, cha con, mẹ con, anh chị em ruột và những người có tên trong cùng một hộ khẩu gia đình không được đăng ký tham gia đấu giá trong cùng một lô đất, thửa đất hoặc khu đất.
- Các đơn vị là thành viên của một Công ty, Tổng công ty; Tổng công ty và Công ty thành viên; Công ty và đơn vị thành viên; các thành viên trong một liên doanh; liên doanh và các đơn vị thành viên trong liên doanh và các đơn vị trong cùng một tổ chức khác không được đăng ký tham gia đấu giá cùng một lô đất, thửa đất, khu đất.
2. Tại phiên đấu giá, sau khi Tổ chức bán đấu giá công bố những thành viên tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải có trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức bán đấu giá xem xét cho rút bớt thành viên tham gia đấu giá để đúng điều kiện tham gia đấu giá nếu có các thành viên theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này hoặc công bố bổ sung các thành viên không đủ điều kiện để tham gia đấu giá theo quy định.
3. Việc rút bớt thành viên tham gia đấu giá trong trường hợp trên được xem là đúng theo quy định. Trường hợp các thành viên không báo cáo cho Tổ chức bán đấu giá về mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì được xem là vi phạm Quy chế đấu giá về hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá và được xử lý theo quy định của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Chương II
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Đất đủ điều kiện được tổ chức bán đấu giá.
Đất được đưa ra tổ chức bán đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đất đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai và xây dựng.
2. Đất đã được bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng theo quy định.
3. Đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư theo quy hoạch và thiết kế xây dựng được duyệt; trường hợp các lô đất đưa ra bán đấu giá nhưng chưa xây dựng hoàn thành hạ tầng kỹ thuật khu dân cư thì phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và phải công bố thiết kế quy hoạch chi tiết và thời gian đảm bảo xây dựng hoàn thành hạ tầng kỹ thuật khu dân cư để đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất. Riêng đối với đất ở khu vực dân cư nông thôn thuộc các khu vực theo quy hoạch không xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải có thiết kế phân lô được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đất đã được phê duyệt giá khởi điểm theo Quy chế này để đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Đối với đất để giao hoặc cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư phải có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Mỗi lô đất, thửa đất, khu đất phải có ít nhất từ 02 người đăng ký tham gia đấu giá đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này trở lên.
Điều 9. Giá khởi điểm.
1. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là giá khởi điểm) là giá trị tối thiểu về giá trị quyền sử dụng đất.
2. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm và phải sát với giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai tại thời điểm tổ chức đấu giá.
3. Thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh giá khởi điểm:
a. Đối với cấp tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, điều chỉnh giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Phê duyệt giá khởi điểm lần đầu để đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất giao cho các đơn vị thuộc tỉnh quản lý (bao gồm đất ở và đất thực hiện dự án sản xuất kinh doanh), đất ở trên địa bàn các phường, thị trấn và đất để giao đất, cho thuê đất đối với các dự án sản xuất, kinh doanh thuộc quỹ đất huyện, thành phố quản lý.
- Xem xét điều chỉnh giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với các loại đất nêu trên trong các trường hợp sau:
+ Khi giá khởi điểm được phê duyệt thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quyết định công bố hàng năm;
+ Khi thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai tại địa bàn có đất đấu giá biến động khoảng 20% trở lên;
+ Khi giá khởi điểm đã được phê duyệt nhưng sau 03 lần đưa ra đấu giá không có người đăng ký tham gia đấu giá.
b. Đối với cấp huyện, thành phố:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt giá khởi điểm, điều chỉnh giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Phê duyệt giá khởi điểm lần đầu để đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất ở tại các xã thuộc quỹ đất giao cho huyện, thành phố quản lý (trừ các loại đất thuộc thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Xem xét, điều chỉnh giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với các loại đất nêu trên trong các trương hợp sau:
+ Khi giá khởi điểm được phê duyệt thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quyết định công bố hàng năm;
+ Khi thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai tại địa bàn có đất đấu giá biến động khoảng 20% trở lên;
+ Khi giá khởi điểm đã được phê duyệt nhưng sau 03 lần đưa ra đấu giá không có người đăng ký tham gia đấu giá.
c. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt của tỉnh được quyền điều chỉnh giá đưa ra bán đấu giá của từng phiên đấu giá cho sát với giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp lô đất sau 03 lần thông báo đấu giá, nếu chỉ có duy nhất 01 khách hàng đăng ký tham gia đấu giá liên tục 03 lần đối với 01 lô đất thì Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xem xét trình cấp có thẩm quyền giao đất cho người đó theo mức giá bằng giá khởi điểm cộng thêm một bước giá theo quy định.
Điều 10. Bước giá.
1. Bước giá để đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là bước giá) là giá trị chênh lệch giữa lần trả giá đầu tiên cao hơn giá trị khởi điểm hoặc giá trị chênh lệch giữa lần trả giá sau lớn hơn lần trả giá trước liền kề.
2. Bước giá do Tổ chức bán đấu giá quy định cụ thể nhưng không thấp hơn mức quy định tối thiểu như sau:
Giá trị tối thiểu của lô đất, thửa đất, khu đất | Đơn vị tính | Mức tối thiểu |
1. Dưới 500 triệu đồng. | Đồng/lô đất, khu đất |
|
- Dưới 100 triệu đồng |
| 1.000.000 |
- Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng |
| 2.000.000 |
- Từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng |
| 3.000.000 |
- Từ 300 triệu đồng đến dưới 400 triệu đồng |
| 4.000.000 |
- Từ 400 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng |
| 5.000.000 |
2. Từ 500 triệu đồng trở lên | % theo giá trị tối thiểu | 2,0 |
3. Tổ chức bán đấu giá căn cứ bước đấu giá tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này để quy định bước giá trong từng phiên đấu giá cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá 20% giá trị khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất. Việc quy định và điều chỉnh bước giá của Tổ chức bán đấu giá phải được công bố cho người tham gia đấu giá chậm nhất là tại thời điểm tổ chức cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 11. Phí đấu giá và tiền đặt cọc.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá và tiền đặt cọc để tham gia đấu giá theo quy định sau:
a. Nộp tiền đặt cọc tham gia đấu giá bằng 10% giá trị khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất. Tiền đặt cọc được nộp dưới hình thức bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Tổ chức bán đấu giá và tiền đặt cọc được xử lý theo quy định của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
b. Nộp phí đấu giá theo mức quy định hiện hành của UBND tỉnh (phí đấu giá là khoản thu không được hoàn trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2. Việc nộp phí đấu giá và tiền đặt cọc để tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được nộp cùng thời điểm khi nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 12. Thông báo tổ chức bán đấu giá và đăng ký tham gia đấu giá.
1. Trước khi tiến hành đấu giá ít nhất 30 ngày, Tổ chức bán đấu giá phải thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có tài sản bán đấu giá và được niêm yết công khai tại nơi tổ chức đấu giá, nơi có đất bán đấu giá, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau:
a. Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá.
b. Thông tin về tình trạng đất: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, tình trạng đất hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất, các hạn chế về đất nếu có; giá khởi điểm.
c. Thông tin về đăng ký tham gia đấu giá: Thời gian và địa điểm đăng ký, điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
d. Thông tin về mở phiên đấu giá: Thời gian và địa điểm tiến hành phiên đấu giá.
3. Tổ chức bán đấu giá phối hợp với đơn vị quản lý quỹ đất có trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp tiền đặt cọc và phí đấu giá theo quy định. Nghiêm cấm đơn vị quản lý quỹ đất hoặc cán bộ thực thi nhiệm vụ tổ chức cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá có các hành vi sau đây:
a. Đề nghị, yêu cầu người tham gia đấu giá đăng ký vị trí, lô đất, thửa đất này hay vị trí, lô đất, thửa đất khác trong trường hợp có nhiều lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá.
b. Cung cấp những thông tin về số lượng người hoặc người nào đã đăng ký tham gia đấu giá.
c. Các hành vi khác có tính định hướng, dàn xếp khách hàng tham gia đấu giá hoặc gây khó khăn cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá (trừ trường hợp yêu cầu khách hàng thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này).
4. Tổ chức bán đấu giá và Thủ trưởng đơn vị quản lý quỹ đất có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để giám sát các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Việc tổ chức đăng ký tham gia đấu giá phải hoàn tất trước 16 giờ của ngày trước ngày đấu giá.
Điều 13. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trường hợp nộp tiền thuê đất một lần) phải nộp theo kết quả đấu giá và ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 20 ngày đối với đất ở và không quá 30 ngày đối với đất thực hiện các dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trường hợp diện tích đất thực tế được giao, được cho thuê của lô đất, thửa đất nhỏ hơn hoặc lớn hơn diện tích xác định trong kết quả đấu giá thì người trúng đấu giá được hoàn trả lại hoặc nộp thêm số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo diện tích thực tế.
Điều 14. Xử lý tiền đặt cọc và phí đấu giá.
Tiền đặt cọc của người tham gia đấu giá được xử lý như sau:
a. Đối với người trúng đấu giá thì tiền đặt cọc được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đối với nộp tiền thuê đất một lần) phải nộp theo quy định.
b. Người tham gia đấu giá được trả lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Rút lại đăng ký tham gia đấu giá trước thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Quy chế này.
- Không đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định hoặc không tổ chức đấu giá theo thông báo.
- Không trúng đấu giá trừ các trường hợp bị sung công quỹ nhà nước theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều này.
c. Tiền đặt cọc được sung công quỹ nhà nước trong các trường hợp sau đây:
- Đã đăng ký nhưng không tham gia đấu giá: Không đến tham gia đấu giá hoặc có mặt nhưng không tham gia trả giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1.4 Điều này.
- Trả giá không đúng quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
- Trúng đấu giá nhưng không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (không kể trường hợp thuê đất nộp tiền thuê đất hàng năm); rút lại giá đã trả.
- Người tham gia đấu giá có hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá.
d. Trường hợp thực hiện đấu giá theo hình thức đấu giá công khai bằng lời nói và trong vòng đấu giá đầu tiên (vòng 1) nếu có người tham gia đấu giá đã trả giá cao hơn 20% giá trị khởi điểm thì những người tham gia đấu giá sau không bị sung công quỹ nhà nước về tiền đặt cọc nếu như không trả giá.
2. Phí đấu giá không được trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá, trừ các trường hợp sau được trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá.
a. Rút lại đăng ký tham gia đấu giá trước thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Quy chế này.
b. Không đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định hoặc không tổ chức đấu giá theo thông báo.
Điều 15. Hội đồng Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt của tỉnh.
1. Chức năng:
Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt theo quy định (sau đây gọi tắt là Hội đồng Đấu giá) có chức năng tổ chức đấu giá và giám sát hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về kết quả thực hiện và hoạt động giám sát đấu giá.
2. Nguyên tắc hoạt động:
Hội đồng Đấu giá hoạt động theo nguyên tắc sau:
a. Mọi hoạt động của Hội đồng Đấu giá để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này theo nguyên tắc bàn bạc và quyết định thống nhất theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có ý kiến khác nhau được quyết định theo ý kiến đa số nhưng không trái theo quy định của pháp luật; ý kiến thiểu số được bảo lưu.
b. Chủ tịch Hội đồng Đấu giá chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về tổ chức đấu giá và điều hành phiên đấu giá.
c. Thành viên Hội đồng Đấu giá chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về lĩnh vực phân công phụ trách theo lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình liên quan đến tổ chức đấu giá; đồng thời cùng chịu trách nhiệm về kết quả giám sát trong phiên đấu giá (nếu không có ý kiến khác).
3. Nhiệm vụ:
Hội đồng Đấu giá có nhiệm vụ sau:
a. Kiểm tra và đề xuất chủ trương hoặc phương án tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Kiểm tra và đề nghị cấp có thẩm quyền quy định và điều chỉnh giá khởi điểm trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
c. Quy định và điều chỉnh bước giá theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
d. Kiểm tra về đủ điều kiện để tổ chức đấu giá và mở phiên đấu giá theo quy định tại Quy chế này.
đ. Quyết định các giải pháp để thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng Đấu giá.
e. Mở phiên đấu giá và điều hành phiên đấu giá.
g. Xử lý tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
h. Xử lý các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
4. Hội đồng Đấu giá cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng Đấu giá gồm:
a. Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính;
c. Đại diện lãnh đạo đơn vị quản lý quỹ đất;
d. Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp;
đ. Đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và môi trường;
e. Đại diện một số cơ quan liên quan cần thiết.
5. Tùy theo quy mô quỹ đất thường xuyên tổ chức bán đấu giá và đặc điểm của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý quỹ đất mà Hội đồng Đấu giá quyết định thành lập Tổ giúp việc riêng cho Hội đồng hoặc sử dụng bộ máy của đơn vị có nhiệm vụ quản lý quỹ đất giúp việc cho Hội đồng. Tổ giúp việc cho Hội đồng Đấu giá do Hội đồng Đấu giá quyết định sau khi có ý kiến của Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.
6. Chế độ phụ cấp cho các thành viên Hội đồng Đấu giá và Tổ giúp việc cho Hội đồng Đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
7. Kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng Đấu giá và Tổ giúp việc cho Hội đồng Đấu giá do đơn vị quản lý quỹ đất chi trả từ nguồn phí đấu giá; trường hợp nguồn thu từ phí đấu giá không đủ chi được ngân sách cấp bổ sung.
8. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện, cấp xã, các đơn vị phải thực hiện theo đúng thủ tục, trình tự quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 16. Trách nhiệm của các ngành liên quan.
1. Sở Tài chính xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trừ trường hợp quỹ đất do Ủy ban nhân cấp huyện quản lý nêu quy định điểm b Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này);
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị, tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất (đối vối đơn vị, tổ chức);
3. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố cấp quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá (đối với hộ gia đình, cá nhân);
4. Sở Tư pháp thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
5. Hội đồng đấu giá hoặc đơn vị quản lý quỹ đất lập thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá;
6. Đơn vị quản lý quỹ đất hướng dẫn người trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định; Phối hợp với các ngành liên quan bàn giao đất cho người trúng đấu giá và thực hiện việc báo cáo theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này thay thế Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 07/8/2008; Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 02/4/2009 và Quyết định số 10/QĐ-CTUBND ngày 18/5/2011 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Những nội dung có liên quan nhưng không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo những quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện theo quy định tại Quy chế này nếu phát sinh vướng mắc, Hội đồng đấu giá, UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo và đề nghị cho UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.