BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 1295/2004/QĐ-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31/3/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 151/2000/QĐ-TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2001-2005.
Căn cứ Quyết định số 613/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thành lập Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1017/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 3. Các thành viên Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm, Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM
(ban hành kèm theo Quyết định số 1259/2004/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và chế độ hoạt động của Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm (sau đây gọi tắc là Tổ công tác liên ngành) và các thành viên của Tổ.
Điều 2. Tổ công tác liên ngành gồm đại diện lãnh đạo cấp vụ, chuyên viên của một số Bộ, ngành, đoàn thể liên quan được lập theo Quyết định số 613/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoạt động trên cơ sở sự phân công tại Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05/6/2000 về việc thành lập Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và Quyết định số 151/2000/QĐ-TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạm 2001-2005.
Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm giúp cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm (Bộ Lao động – Thương bình và Xã hội) trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch liên ngành trên phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Tổ công tác liên ngành thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định số 613/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thành lập Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm gồm:
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm và những năm tiếp theo về thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm;
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghéo hoạt động của các Bộ, ngành, đoàn thể thực hiện từ Trung ương đến địa phương và cơ sở;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công của các Bộ, ngành, đoàn thể.
4. Trình cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) những vấn đề có tính chất liên ngành vượt quá thẩm quyền của Bộ, ngành, đoàn thể và địa phương;
5. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu cho cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm về tình hình thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của ngành mà mình đại diện.
Điều 4. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ :
1. Triệu tập và chủ trì phiên họp của Tổ công tác liên ngành; trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm những vấn đề có tính chất liên ngành;
2. Chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của Tổ công tác liên ngành;
3. Duy trì thường xuyên mối quan hệ công tác với các thành viên trong Tổ công tác liên ngành, hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và cung cấp kịp thời các thông tin đồng thời phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác cho các thành viên trong Tổ công tác liên ngành;
4. Tổ chức điều phối hoạt động của các thành viên;
5. Xây dựng, tổng hợp chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt;
6. Tổng hợp các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xử lý theo thẩm quyền;
7. Đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của các Bộ, ngành, đoàn thể; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Điều 5. Thành viên của Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ :
1. Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trình lãnh đạo Bộ, ngành, đoàn thể mình phê duyệt theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đồng thời gửi Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành tổng hợp chung;
2. Đề xuất, đóng góp ý kiến về công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm;
3. Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm của Bộ, ngành, đoàn thể mà mình đại diện;
4. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề trong từng lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Tham gia chuẩn bị nội dung giao ban định kỳ, bất thường, họp chuyên đề hoặc cụm chuyên đề, các kỳ họp sơ kết, tổng kết; thực hiện chế độ khai thác, sử dụng, bảo quản, bí mật Nhà nước, những thông tin, số liệu về phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy định của Chính phủ;
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và báo cáo đột xuất có yêu cầu về phòng, chống tệ nạn mại dâm của Bộ, ngành, đoàn thể mình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
7. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 6. Thành viên của Tổ công tác liên ngành có các quyền lợi như sau:
1. Được nhận Bản tin phòng, chống tệ nạn xã hội hàng tháng và những tài liệu có liên quan;
2. Được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật;
3. Tham dự hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm;
4. Thông tin kịp thời về các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 7. Trường hợp thành viên Tổ công tác liên ngành đi công tác, học tập dài hạn ba tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành để đảm bảo hoạt động của Tổ công tác liên ngành đủ thành phần, chế độ thông tin liên lạc không gián đoạn.
Điều 8.
1. Tổ công tác liên ngành định kỳ 6 tháng họp 1 lần vào tuần thứ 3 của tháng 1 và tháng 6 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, kế hoạch trong 6 tháng vừa qua và đề ra phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng tiếp theo.
Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành tổ chức các cuộc họp chuyên đề theo nhóm Bộ, ngành, đoàn thể.
2. Đối với một số vấn đề cần trình giải quyết gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Tổ công tác liên ngành thì các thành viên tham gia góp ý bằng văn bản để Tổ trưởng trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt.
Điều 9. Kinh phí hoạt động thường trực của Tổ công tác liên ngành lấy từ kinh phí chỉ đạo phòng, chống tệ nạn mại dâm hàng năm của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội theo dự toán được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt.
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết cho hoạt động thường trực của Tổ công tác liên ngành và các thành viên.
Kinh phí cho các đoàn công tác liên ngành do Bộ, cơ quan chủ trình đảm bảo. Riêng công tác phì của cán bộ do cơ quan cử người đi công tác giải quyết theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.