ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1231/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1056/SKHĐT-TT ngày 14 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1231/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng
Quy chế này quy định việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, các cá nhân, tổ chức, các chủ đầu tư, các nhà thầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và quyền giám sát đầu tư của cộng đồng
Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và quyền giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 5 của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã, phường, thị trấn (Sau đây viết tắt là các dự án đầu tư của xã). Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp của Quyết định đầu tư dự án với các quy hoạch, kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện;
- Quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã;
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của xã;
- Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, dân cư, công nghiệp,... trên địa bàn xã (nếu có);
- Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
b) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư và các nhà thầu:
- Về chỉ giới đất đai và sử dụng đất;
- Về quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng;
- Về đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
- Về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Về tiến độ, kế hoạch đầu tư dự án.
c) Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực của dự án:
- Những việc làm của chủ đầu tư, các nhà thầu xâm hại lợi ích của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành (khai thác) dự án;
- Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành (khai thác) dự án.
d) Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
đ) Theo dõi, kiểm tra nhà thầu tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư theo quy định.
e) Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
2. Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước và không thuộc diện bí mật quốc gia, nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng gồm: Các điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 3 quy chế này.
3. Đối với các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác (theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 3, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng), nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng gồm: Các điểm a, b và c, Khoản 1, Điều 3 quy chế này.
Điều 4. Yêu cầu đối với giám sát đầu tư của cộng đồng
Việc giám sát đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Đúng đối tượng, phạm vi và nội dung giám sát đầu tư theo quy định.
2. Không gây cản trở công việc của các đối tượng chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Việc tổng hợp, phản ánh kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng phải kịp thời, trung thực, khách quan. Tổ chức giám sát cộng đồng phải chịu trách nhiệm về những thông tin, những ý kiến, kiến nghị của mình trước pháp luật và các quy định của nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC, CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư
Các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, các cá nhân, tổ chức, các chủ đầu tư, các nhà thầu phải tạo điều kiện cho cộng đồng thực hiện công tác giám sát đầu tư, đồng thời, có trách nhiệm tiếp nhận các yêu cầu, cung cấp thông tin, xem xét nội dung để trả lời, xử lý, có biện pháp khắc phục đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của Ban giám sát đầu tư cộng đồng hoặc Ban Thanh tra nhân dân.
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã và thành phố Huế triển khai hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn củng cố và thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng hoặc giao Ban thanh tra nhân dân thực hiện nội dung giám sát của cộng đồng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTWMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động giám sát nói chung, giám sát đầu tư của cộng đồng nói riêng; vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong cán bộ và nhân dân nhằm nâng cao hơn nữa về nhận thức, nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm trong việc tham gia quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định và hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban ngành cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát đầu tư cho các Ban Giám sát đầu tư cộng đồng và các cán bộ, công chức có liên quan; hướng dẫn về lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Trả lời các nội dung yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc đã ủy quyền quyết định đầu tư liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành đã được công khai khi nhận được văn bản yêu cầu.
3. Sở Tài chính
Có kế hoạch cấp kinh phí, hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT ngày 04 tháng 12 năm 2006 và theo các chế độ quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư công bố các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện công khai đồ án quy hoạch theo quy định.
b) Trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cộng đồng đối với các nội dung liên quan đến quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị… và các vấn đề liên quan về quy hoạch xây dựng trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
c) Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình xây dựng và các vấn đề liên quan về quản lý chất lượng công trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Trả lời các nội dung có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và những vấn đề có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
6. Các sở, ngành có chức năng quản lý chuyên ngành.
a) Thực hiện công bố công khai quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt tạo điều kiện để cộng đồng giám sát dự án đầu tư theo quy định.
b) Trả lời, cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật thuộc nhiệm vụ và phạm vi do mình quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
a) Thực hiện công khai hóa các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp… theo thẩm quyền.
b) Thực hiện công khai các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng, báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Kiểm tra, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
đ) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 của quy chế này.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Chủ động kiểm tra, phát hiện những vấn đề bất cập, những sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
b) Tổng hợp ý kiến của cộng đồng bằng văn bản và gửi đến các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan giám sát đầu tư của Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tài trợ có liên quan.
c) Phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
9. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn theo quy định tại Phần II và Phần III của Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2006.
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân trong xã chủ động, tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng theo Điều 5, Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005.
c) Xác nhận các Báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng, các kiến nghị về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng do Ban giám sát đầu tư của cộng đồng lập gửi các cơ quan có liên quan.
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã, đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
1. Lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2006.
2. Lập kế hoạch thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng khi nhận được thông tin dự án từ các chủ đầu tư trước ngày 15 tháng 02 hằng năm.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát theo kế hoạch đã đề ra, thu thập ý kiến, kiến nghị của nhân dân trong xã và phản ánh các vấn đề chưa được làm rõ đến các cơ quan có thẩm quyền.
4. Thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
5. Quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
6. Việc giám sát đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này
Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu
1. Chủ đầu tư (gồm cả Ban Quản lý dự án)
a) Công khai các thông tin về quản lý đầu tư theo quy định như: quyết định đầu tư, tên chủ đầu tư, ban quản lý dự án, quy mô đầu tư, tiến độ thi công, kế hoạch đầu tư theo Khoản 1 Điều 16 của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005.
b) Có trách nhiệm gửi các thông tin về chương trình, dự án khi có quyết định phê duyệt cho Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trước ngày 15 tháng 11 hằng năm; trường hợp có dự án được phê duyệt phát sinh trong năm thì gửi thông tin về dự án cho Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trước 15 ngày kể từ khi dự án được phê duyệt.
c) Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định và theo Khoản 1 Điều 16 của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 khi cộng đồng có yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Nhà thầu
a) Trả lời, giải trình, cung cấp kịp thời các thông tin theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Khắc phục ngay các hành vi vi phạm làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực đến dự án hoặc vi phạm các quy định trong đầu tư xây dựng.
Điều 8. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nêu tại Điều 5 Quy chế này phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng gửi đến.
2. Ban Giám sát đầu tư cộng đồng: định kỳ lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư gửi Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã xác nhận trước khi gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ủy ban nhân dân huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và Sở Kế hoạch - Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 10 tháng 01 năm sau. Báo cáo tổng hợp theo nội dung phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn huyện, thành phố gửi về Sở Kế hoạch - Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau. Báo cáo tổng hợp theo nội dung phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005.
4. Sở Kế hoạch - Đầu tư: định kỳ lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư trên địa bàn tỉnh gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 20 tháng 01 năm sau. Báo cáo tổng hợp theo nội dung phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005.
Điều 9. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, tập thể, cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng.
Tập thể, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng quyền giám sát đầu tư của cộng đồng để làm những việc trái với quy định của pháp luật và Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.