ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1221/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 05 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ VÀ DẠY NGHỀ DƯỚI 03 THÁNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động TB&XH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 9/8/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động TB&XH bổ sung, sửa đổi một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3051/QĐ-UBND ngày 16/11/2011 về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; số 1057/QĐ-UBND ngày 08/5/2013 về việc phân bổ vốn CTMT quốc gia việc làm, dạy nghề và giảm nghèo bền vững năm 2013 tại Quyết định số 506/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TTr- SLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo các nội dung trong kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ nhiệm vụ các Sở, ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công thương; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục - Đào tạo và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ VÀ DẠY NGHỀ DƯỚI 3 THÁNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả Quyết định số 1956/QĐ-TTg , mở rộng ngành nghề, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; không tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn khi chưa dự báo được nơi làm việc, mức thu nhập và việc làm sau khi học nghề.
2. Yêu cầu
Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT); tạo được sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trên địa bàn toàn tỉnh trong triển khai thực hiện.
II. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Tổ chức đào tạo, trang bị kỹ năng nghề cho khoảng 3.000 người học nghề dưới 3 tháng và sơ cấp nghề, trong đó: Dạy nghề phi nông nghiệp cho 1.000 người và dạy nghề nông nghiệp cho 2.000 người (Chi tiết tại Phụ lục 01 đính kèm).
2. Phấn đấu đến hết năm 2013 tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề: Đạt từ 75% trở lên; 100% LĐNT được tuyên truyền phổ biến về Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng, chính sách, điều kiện được hỗ trợ học nghề
1.1. Đối tượng
- Đối tượng nhóm 1: LĐNT thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác;
- Đối tượng nhóm 2: LĐNT thuộc diện hộ cận nghèo
- Đối tượng nhóm 3: LĐNT khác
1.2. Chính sách hỗ trợ học nghề
- Đối tượng 1: Hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/học viên. Trường hợp học viên tự ý nghỉ học, bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì không được trả tiền ăn; Hỗ trợ tiền đi lại (một lần từ nhà đến lớp học và ngược lại) theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên/khóa học đối với học viên học nghề xã nơi cư trú từ 15 km trở lên; trường hợp tuyến đường đi không có phương tiện vận tải giao thông công cộng thì giá cước thanh toán theo mức 2.000 đồng/km thực đi (một lần từ nhà đến lớp học và ngược lại) với mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên/khóa.
- Đối tượng 2 và 3: Các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng đóng góp của các tổ chức kinh tế, xây dựng phương án huy động thêm nguồn kinh phí để hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho người học nghề (nếu có).
1.3. Điều kiện được hỗ trợ học nghề
- Là LĐNT trong độ tuổi lao động (nữ từ 16-55 tuổi; nam từ 16-60 tuổi), có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Bình, có nhu cầu học nghề để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi việc làm và dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm sau khi học nghề, có trình độ học vấn (riêng những người không biết đọc, biết viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề...) và sức khỏe phù hợp với ngành nghề cần học;
- Mỗi LĐNT chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách này, những người đã được hỗ trợ học nghề theo chính sách khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ học nghề theo chính sách này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND tỉnh xem xét quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách này nhưng tối đa không quá 03 lần.
2. Quy mô, thời gian, chương trình, giáo trình, danh mục nghề đào tạo
- Quy mô của 01 lớp học tối đa 35 học viên; thời gian học từ 1,5 tháng đến dưới 12 tháng/khóa học; học viên hoàn thành khóa học phải được kiểm tra và đánh giá theo quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/5/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định tại Quyết định số 75/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/12/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học nghề theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chương trình, giáo trình đào tạo:
+ Đối với nghề nông nghiệp thực hiện theo chương trình, giáo trình dạy nghề do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành tại Quyết định số 1549/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/10/2011 và Quyết định số 539/QĐ-BNN-TCBC ngày 11/4/2012 về phê duyệt chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề phục vụ đào tạo nghề cho LĐNT;
+ Đối với nghề phi nông nghiệp thực hiện theo chương trình, giáo trình dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề ban hành tại các Quyết định số 780, 781, 782, 783/QĐ-TCDN ngày 19/12/2011 phê duyệt chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp;
+ Đối với các nghề có trong danh mục nghề đào tạo cho LĐNT nhưng chưa có chương trình, giáo trình đào tạo, cơ sở dạy nghề xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình theo quy định tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ Lao động - TB&XH về hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp (không sử dụng kinh phí chi cho xây dựng, biên soạn, chỉnh sửa các chương trình, giáo trình dạy nghề đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng cục Dạy nghề ban hành).
- Danh mục nghề đào tạo (chi tiết tại phụ lục 02 kèm theo).
3. Đơn vị thực hiện dạy nghề
Các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; Trường trung cấp chuyên nghiệp; Các tổ chức chính trị - xã hội; Hội đoàn thể; doanh nghiệp; trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp, trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, khuyến công; hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... có đăng ký hoạt động dạy nghề tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Quảng Bình.
4. Kinh phí thực hiện
4.1. Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch dạy nghề cho LĐNT năm 2013 là: 5.000.000.000 đồng từ nguồn kinh phí CTMTQG Việc làm và dạy nghề Dự án đào tạo nghề LĐNT năm 2013 (Chi tiết tại phụ lục 01 đính kèm).
4.2. Nội dung chi và định mức chi phí đào tạo nghề
Nội dung chi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Mức chi phí đào tạo từng nghề (Chi tiết tại phụ lục 02 kèm theo).
Các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý kinh phí dạy nghề cho LĐNT tiến hành ký hợp đồng đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện để dạy nghề cho LĐNT theo quy định.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và LĐNT về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
- Xây dựng chuyên đề, chuyên mục về dạy nghề cho LĐNT, phát sóng định kỳ hàng quý trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình;
- Mở chuyên mục dạy nghề cho LĐNT để tuyên truyền sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người LĐNT biết và tích cực tham gia học nghề. Đồng thời, tuyên truyền, phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả, cách làm hay về dạy nghề và giải quyết việc làm cho nông dân trên Báo Quảng Bình;
- Xây dựng nội dung tuyên truyền, hướng dẫn đài phát thanh cấp huyện, thành phố tuyên truyền về đào tạo nghề cho LĐNT phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
- Các tổ chức chính trị, xã hội, hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT; vận động các thành viên tham gia học nghề;
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác dạy nghề cho LĐNT;
- Tổ chức tư vấn học nghề và việc làm cho LĐNT thông qua các hình thức như: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức tư vấn tại các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề, tư vấn hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông, đặc biệt là các lớp cuối cấp, tổ chức các Hội thảo, hội nghị tập huấn công tác đào tạo nghề cho đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề cấp huyện, xã, cơ sở dạy nghề.
2. Tổ chức dạy nghề theo các mô hình, đặt hàng dạy nghề
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan căn cứ nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu học nghề của LĐNT để lựa chọn các nghề phi nông nghiệp phù hợp, có khả năng tạo việc làm, tăng năng suất, thu nhập cho người dân để ký kết hợp đồng dạy nghề phi nông nghiệp với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện.
- UBND cấp huyện được giao kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho LĐNT căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhu cầu sử dụng lao động của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã...và nhu cầu học nghề của người lao động để lựa chọn các ngành nghề đào tạo phù hợp, nhằm giải quyết việc làm, tăng năng suất, thu nhập cho lao động, trong đó tập trung ưu tiên đào tạo nghề cho LĐNT thuộc diện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ bị thu hồi đất canh tác, các xã xây dựng nông thôn mới ...;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT đảm bảo đạt được mục tiêu trên 75% lao động sau học nghề có việc làm. Không chạy theo thành tích, số lượng; chú trọng nhân rộng các mô hình điểm đã triển khai thành công, có hiệu quả trong những năm vừa qua; tăng cường quản lý, kiểm tra giám sát công tác dạy nghề trên địa bàn.
- Xây dựng và phê duyệt định mức chi phí đào tạo cho từng nghề, điều chỉnh các mức chi phí đào tạo nghề đã được phê duyệt phù hợp với quy định hiện hành và chỉ số giá tiêu dùng hiện tại.
3. Phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý dạy nghề
- Bổ sung cán bộ chuyên trách về dạy nghề cho 05 huyện, thành phố chưa có cán bộ chuyên trách tại phòng Lao động -Thương binh và Xã hội.
- Bổ sung biên chế giáo viên cho các Trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện.
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, các trung tâm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi... tham gia dạy nghề cho LĐNT.
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; bồi dưỡng kỹ năng nghề; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác dạy nghề toàn tỉnh.
4. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề cho LĐNT theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và CSSX kinh doanh, các trung tâm khuyến nông-lâm-ngư nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề cho LĐNT;
- Xây dựng danh mục nghề, các chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng đối với các nghề chưa có trong danh mục nghề đào tạo cho LĐNT của Tổng cục Dạy nghề và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn áp dụng chung cho các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án
- Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã);
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ở các cấp;
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách kế hoạch ở cấp huyện, tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án đào tạo nghề cho LĐNT;
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề;
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện hoạt động tuyên truyền về đào tạo nghề cho LĐNT;
- Ký hợp đồng dạy nghề các nghề phi nông nghiệp với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện được lựa chọn để dạy nghề cho LĐNT theo quy định;
- Chủ trì tổ chức xây dựng và thống nhất chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề đối với các nghề không nằm trong danh mục các nghề đã được Tổng cục dạy nghề ban hành;
- Thống nhất với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố về các nghề đào tạo phi nông nghiệp cho LĐNT trên từng địa bàn, đáp ứng nhu cầu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn;
- Phối hợp với các trường có khoa sư phạm dạy nghề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, người dạy nghề và cán bộ quản lý dạy nghề;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể; chính quyền địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Hướng dẫn và phối hợp với UBND các huyện/thành phố tổ chức dạy nghề nông nghiệp cho LĐNT;
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo, kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp của các huyện, thành phố gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và báo cáo UBND tỉnh
- Xác định nhu cầu đào tạo các ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho LĐNT gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp;
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến tận cấp xã;
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg với chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến nông;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có đủ điều kiện, đăng ký hoạt động dạy nghề để tham gia đào tạo nghề cho LĐNT;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các đơn vị xây dựng, phê duyệt các chương trình, giáo trình dạy nghề nông nghiệp ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng theo quy định;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho LĐNT; báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, 1 năm về cơ quan thường trực Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện đúng, đủ chương trình giáo dục hướng nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân luồng học sinh trong các trường THCS, THPT để học sinh có thái độ và nhận thức đúng đắn về học nghề để chủ động lựa chọn học các ngành nghề phù hợp;
- Cung cấp các thông tin, số liệu thống kê về học sinh THCS, THPT cho Sở Lao động - TB&XH hàng năm để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ vào chức năng và quyền hạn phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động thực hiện cấp phát và hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết toán kinh phí dạy nghề cho LĐNT, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí này theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm cho người lao động;
- Xác định nhu cầu đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp để xây dựng kế hoạch, kinh phí dạy nghề cho LĐNT; phối hợp với Sở Lao động - TB&XH xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp ở trình độ sơ cấp nghề;
- Lồng ghép kế hoạch dạy nghề cho LĐNT với Chương trình khuyến công;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề phi nông nghiệp cho LĐNT; báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, 1 năm về cơ quan thường trực Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề; vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển KT-XH, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, tuyên truyền phổ biến các mô hình dạy nghề, lao động sau học nghề phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm đối với dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn;
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện QĐ 1956/QĐ-TTg. Phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề; đẩy mạnh công tác thông tin, truyên truyền về đào tạo nghề cho LĐNT;
- Chỉ đạo và ủy quyền cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) quản lý kinh phí dạy nghề, tổ chức thẩm định hồ sơ, ký hợp đồng dạy nghề nông nghiệp với các cơ sở dạy nghề theo quy định;
- Đề xuất danh mục nghề, nhu cầu học nghề, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, kinh phí dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn năm 2014;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho LĐNT; báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, 1 năm về cơ quan thường trực Sở Lao động - TB&XH.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kiện toàn Ban chỉ đạo (hoặc Tổ triển khai) Đề án đào tạo nghề cho LĐNT. Tổ chức tuyên truyền, vận động LĐNT tham gia học nghề, tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề;
- Thống kê số LĐNT có nhu cầu học nghề trên địa bàn; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn và theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Xác nhận vào đơn xin học nghề của người LĐNT trên địa bàn về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học;
- Mở sổ theo dõi số lao động đã qua học nghề, số người có việc làm sau học nghề, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, giàu, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn;
- Kiểm tra, giám sát các lớp dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn.
9. Các cơ sở dạy nghề
- Có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện về chương trình, giáo trình, đội ngũ giảng viên, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho quá trình đào tạo đối với từng đối tượng LĐNT phù hợp với trình độ, kiến thức; đảm bảo nâng cao chất lượng và áp dụng các kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn trong cuộc sống.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai tuyển sinh dạy nghề đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về dạy nghề; thực hiện chế độ hỗ trợ, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành. Hàng tháng, quý, 6 tháng, một năm báo cáo về Sở Lao động - TB&XH.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho LĐNT năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở dạy nghề triển khai thực hiện bảo đảm theo yêu cầu Kế hoạch đề ra.
PHỤ LỤC 01
KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Danh mục/Đơn vị | Tổng số người | Kinh phí CTMTQG việc làm - dạy nghề (đồng) | Ghi chú |
I | Phát triển chương trình dạy nghề |
| 250.000.000 |
|
1 | Chương trình dạy nghề phi nông nghiệp |
| 150.000.000 | Sở LĐ-TB&XH |
2 | Chương trình dạy nghề nông nghiệp |
| 100.000.000 | Sở NN và PTNT |
II | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề |
| 150.000.000 | Sở LĐ-TB&XH |
III | Dạy nghề phi nông nghiệp | 1.000 | 1.900.000.000 |
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 1.000 | 1.900.000.000 |
|
IV | Dạy nghề nông nghiệp | 2.000 | 2.700.000.000 |
|
1 | UBND huyện Lệ Thủy | 390 | 500.000.000 |
|
2 | UBND huyện Quảng Ninh | 210 | 300.000.000 |
|
3 | UBND TP Đồng Hới | 150 | 200.000.000 |
|
4 | UBND huyện Bố Trạch | 390 | 500.000.000 |
|
5 | UBND huyện Quảng Trạch | 390 | 500.000.000 |
|
6 | UBND huyện Tuyên Hóa | 260 | 400.000.000 |
|
7 | UBND huyện Minh Hóa | 210 | 300.000.000 |
|
| Tổng cộng | 3.000 | 5.000.000.000 |
|
Bằng chữ: Năm tỷ đồng
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC VÀ ĐỊNH MỨC CHI PHÍ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2013 của tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT | Tên nghề | Số lượng học viên (người) | Thời gian đào tạo (tháng) | T.số giờ dạy tối thiểu/ khóa học | Mức kinh phí hỗ trợ (đồng/người/khóa học) | |
Dạy cố định | Dạy lưu động | |||||
I | Nhóm nghề nông-lâm-ngư nghiệp |
|
|
|
|
|
1 | Nuôi, phòng trị bệnh cho lợn | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
2 | Nuôi, phòng trị bệnh cho trâu, bò | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
3 | Nuôi, phòng trị bệnh cho gia cầm | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
4 | Nuôi ong | ≤ 35 | 03 | 440 | 1.110.000 | 1.350.000 |
5 | Nuôi giun quế | ≤ 35 | 1,5 | 225 | 555.000 | 675.000 |
6 | Nuôi cá nước ngọt | ≤ 35 | 2,5 | 400 | 925.000 | 1.125.000 |
7 | Chế biến nước mắm | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
8 | Chế biến thủy sản | ≤ 35 | 1,5 | 240 | 645.000 | 675.000 |
9 | Trồng rau an toàn | ≤ 35 | 03 | 440 | 1.110.000 | 1.350.000 |
10 | Nhân giống cây ăn quả | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
11 | Trồng và nhân giống nấm | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
12 | Trồng đậu, lạc | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
13 | Trồng khoai, sắn | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
14 | Trồng, chăm sóc và khai thác mũ cao su | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
15 | Trồng, chăm sóc và khai thác nhựa thông | ≤ 35 | 2,5 | 400 | 925.000 | 1.125.000 |
16 | Trồng và khai thác rừng trồng | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
17 | Trồng lúa năng suất cao | ≤ 35 | 03 | 400 | 1.110.000 | 1.350.000 |
18 | Tạo dáng, chăm sóc cây cảnh | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
19 | Làm VAC và nông nghiệp sinh thái | ≤ 35 | 2,5 | 381 | 925.000 | 1.125.000 |
II | Nhóm nghề Kỹ thuật công nghiệp- xây dựng |
|
|
|
|
|
20 | Hàn điện | ≤ 35 | 03 | 392 | 1.590.000 |
|
21 | Vận hành máy xúc, ủi | ≤ 35 | 06 | 880 | 2.915.000 |
|
22 | Điện tử dân dụng | ≤ 35 | 03 | 478 | 1.590.000 |
|
23 | Điện dân dụng | ≤ 35 | 03 | 400 | 1.590.000 |
|
24 | Quản lý điện nông thôn | ≤ 35 | 03 | 400 | 1.590.000 |
|
25 | Sửa chữa cơ điện nông thôn | ≤ 35 | 03 | 400 | 1.590.000 |
|
26 | Sửa chữa máy nông nghiệp | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.590.000 |
|
27 | Sửa chữa máy tàu thuyền | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.590.000 |
|
28 | May công nghiệp | ≤ 35 | 03 | 400 | 1.590.000 |
|
29 | Xây dựng dân dụng | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.590.000 |
|
30 | Mộc dân dụng | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.590.000 |
|
31 | Vi tính văn phòng | ≤ 35 | 03 | 405 | 1.590.000 |
|
III | Nhóm nghề thương mại, dịch vụ- du lịch |
|
|
|
|
|
32 | Thêu ren | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
33 | Kỹ thuật làm hương | ≤ 35 | 02 | 360 | 740.000 | 900.000 |
34 | Làm nón | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
35 | Làm tăm tre | ≤ 35 | 02 | 360 | 740.000 | 900.000 |
36 | Đan lát thủ công | ≤ 35 | 03 | 400 | 1.110.000 | 1.350.000 |
37 | Kỹ thuật chế biến món ăn | ≤ 35 | 03 | 465 | 1.110.000 | 1.350.000 |
38 | Thiết kế tạo mẫu tóc | ≤ 35 | 05 | 660 | 1.850.000 | 2.250.000 |
39 | Trang điểm thẩm mỹ | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
40 | Xoa bóp, bấm huyệt cổ truyền | ≤ 35 | 03 | 480 | 1.110.000 | 1.350.000 |
Ghi chú:
1. Danh mục nghề, thời gian đào tạo và tổng số giờ dạy tối thiểu trên căn cứ vào các chương trình dạy nghề phi nông nghiệp do Tổng cục dạy nghề ban hành; chương trình dạy nghề nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các chương trình do cơ sở dạy nghề xây dựng theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp.
2. Định mức chi phí đào tạo trên căn cứ theo Quyết định số 3051/QĐ-UBND ngày 16/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt định mức chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; Định mức trên chưa tính tiền ăn, đi lại cho các đối tượng: Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công đối với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác (Tiền ăn mỗi ngày thực học 15.000/học viên, đi lại xa nơi cư trú từ 15km trở lên được hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.