UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2006-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 03 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 52/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010;
Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại văn bản số 426/CV-LĐTBXH-PCTNXH ngày 09/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006-2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội trong việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010; Đồng thời, tạo sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội và các cấp chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm .
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phát động công tác thông tin tuyên truyền, vận động, giáo dục về phòng chống tệ nạn mại dâm được thực hiện trong mọi gia đình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và trên mọi địa bàn, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm gắn chương trình này với cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”.
2. Ngăn chặn có hiệu quả tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức trên các địa bàn, nơi công cộng; đặc biệt là tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở karaoke, massage, bar vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ trọ, các quán cà phê đèn mờ trá hình, các điểm du lịch những địa bàn trọng điểm giáp ranh tập trung ở các huyện: Thuận An, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một.
3. Lồng ghép thực hiện các chương trình, chính sách an ninh xã hội với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ nhằm hỗ trợ, giúp đỡ cho phụ nữ, trẻ em gái, các hộ gia đình nghèo, phòng ngừa các vụ việc có nguy cơ liên quan đến tệ nạn mại dâm.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhất là tại cấp xã, phường thị trấn trong việc quản lý các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm.
5. Tăng cường công tác chỉ đạo, công tác thanh, kiểm tra và quản lý địa bàn phát hiện, đấu tranh, kịp thời và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức đơn vị, doanh nghiệp và ở địa phương trong việc phát hiện đấu tranh và xử lý vi phạm pháp luật về Phòng, chống tệ nạn mại dâm.
6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục, chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm, và tạo điều kiện giúp đỡ để họ không quay lại con đường cũ.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
8. Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành.
II. CÁC MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, sự hưởng ứng nhiệt tình của các ngành, các cấp trong tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010. Sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, các ban ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội các cấp địa phương trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2006 - 2008
- Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các ngành: Lao động - Thương mại & Xã hội, Công an tỉnh và các huyện, thị xã về công tác phòng chống tệ nạn mại dâm cho cả giai đoạn.
- Tổ chức tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tổ chức ra quân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và phát động phong trào toàn dân phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra và quản lý địa bàn, phát hiện, đấu tranh, kịp thời xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và ở địa phương trong việc phát hiện, đấu tranh và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Kiên quyết thực hiện và ngăn ngừa tệ nạn mại dâm trẻ em, ngăn chặn có hiệu quả tệ nạn mại dâm trong học sinh, sinh viên và tệ nạn mại dâm ở địa bàn, gái đứng đường, nơi công cộng, đặc biệt là tại các cơ sở Karaoke, massage, bar vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ trọ, các quán cà phê đèn mờ trá hình, các điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm ...
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục, chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm và tạo điều kiện giúp đỡ cho người bán dâm làm ăn lương thiện, tái hòa nhập cộng đồng xã hội.
- Đặt ra chỉ tiêu phấn đấu đạt: Từ 70% trở lên đối với các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực đô thị và từ 80% trở lên đối với các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực vùng nông thôn không có tệ nạn mại dâm.
* Giai đoạn 2009 – 2010
- Tiếp tục duy trì các mục tiêu, kết quả đạt được của giai đoạn 2006 - 2008.
- Tiếp tục duy trì công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
III. CÁC CHỈ TIÊU HÀNG NĂM
1. Giảm 80 % số tụ điểm mại dâm ở nơi công cộng, không phát sinh tụ điểm mới.
2. Đấu tranh triệt phá xử lý 100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện.
3. Giảm 80% số cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở Karaoke, massage, bar vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ trọ, các quán cà phê đèn mờ trá hình, các điểm du lịch… có hoạt động mại dâm dưới mọi hình thức.
4. Ngăn chặn, giảm đối tượng tham gia hoạt động mại dâm, nhất là trẻ em, người chưa thành niên. Xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật 100% số đối tượng vi phạm bị phát hiện.
5. Tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, giải quyết việc làm cho 70 % số người bán dâm đã hoàn lương có hồ sơ quản lý, giảm 50% tỷ lệ tái phạm.
6. Giữ vững số xã, phường, thị trấn hiện không có tệ nạn mại dâm, xây dựng mới ít nhất 10% xã, phường, thị trấn không có tệ nạn mại dâm.
IV. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
1. Biện pháp phòng ngừa
a) Các cơ quan Đảng, chính quyền ở các cấp, các ngành chỉ đạo tập trung thống nhất công tác phòng chống tệ nạn mại dâm. Định kỳ hàng quý các cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương báo cáo cấp Uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm và đề xuất biện pháp quản lý.
b) Thường xuyên thông tin, tuyên truyền, vận động giáo dục nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân về phòng, chống tệ nạn mại dâm:
- Tuyên truyền bằng nhiều hình thức, trực tiếp, lồng ghép hoặc vận dụng các hình thức văn hóa, văn nghệ truyền thống, đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ, kỹ thuật phương tiện hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền sao cho phù hợp đến mọi tầng lớp nhân dân. Phổ biến và nhân rộng các mô hình có hiệu quả, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc phòng, chống tệ nạn mại dâm. Tạo phong trào toàn dân và dư luận xã hội lên án mạnh mẽ, phát hiện, tố giác và tham gia đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Huy động các tổ chức, đoàn thể xã hội đặc biệt là Hội Phụ nữ tham gia cảm hóa, giáo dục, hỗ trợ những phụ nữ bị lầm lỡ đã được tái hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, vận động xã hội và nhân dân không định kiến với người bán dâm hoàn lương.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đưa nội dung tuyên truyền giáo dục, vận động phòng, chống tệ nạn mại dâm vào các chương trình hoạt động, sinh hoạt của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học … Tư vấn cho phụ nữ nghèo, giáo dục giới tính và hướng dẫn thực hiện an toàn tình dục cho thanh thiếu niên. Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của người dân, đặc biệt là những người kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
Tổ chức đa dạng các loại hình sinh hoạt văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao tại nơi công cộng như: khu dân cư, ký túc xá sinh viên, khu tập thể công nhân lao động, khu nhà trọ, nơi làm việc…
c) Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở tại xã, phường thị trấn:
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, công an, các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc phòng, chống tệ nạn mại dâm ở tại cấp xã, phường, thị trấn. Đồng thời phải có biện pháp giữ bí mật nhằm bảo vệ người dân khi họ cung cấp thông tin, tố giác tệ nạn mại dâm ngay tại cấp xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện phân loại, đánh giá tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn; xây dựng đội công tác xã hội tình nguyện phòng, chống tệ nạn mại dâm ngay tại cấp xã, phường, thị trấn đặc biệt là các địa bàn trọng điểm.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính nhằm phục vụ cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc quản lý địa bàn.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc giám sát thực thi pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
d) Phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội :
- Lồng ghép các chương trình kinh tế –xã hội, các dự án, đề án có liên quan như xóa đói, giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm; giáo dục phổ cập tiểu học; phòng chống ma túy, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em; phòng chống xâm hại tình dục trẻ em với chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm. Xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, tập thể công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu liên hợp … lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ trực tiếp như vay vốn với lãi suất ưu đãi, xóa đói, giảm nghèo; khám, chữa bệnh; học văn hóa, học nghề miễn phí theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Xây dựng các Trung tâm tư vấn và hỗ trợ phụ nữ nghèo nhằm giúp họ tiếp cận với các chương trình an sinh xã hội.
e).Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, chính sách về phòng, chống tệ nạn mại dâm:
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý cấp phép, đăng ký kinh doanh; quản lý địa bàn. Xác định trách nhiệm của chính quyền địa phương, Thủ trưởng các cơ quan quản lý để xảy ra các vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách;
Nghiên cứu, đề xuất biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với các quy luật phát triển kinh tế, xã hội, điều kiện quản lý và sự chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước.
2. Biện pháp chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong cơ sở kinh doanh, dịch vụ có liên quan và đấu tranh, xử lý các vi phạm
a) Thực hiện đúng quy định về việc cấp mới, tạm ngừng cấp, thu hồi, tịch thu giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
b) Quy hoạch lại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm tại các địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh, sử dụng lao động; gắn công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cơ sở với việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, lưu trữ văn hóa phẩm đồi trụy, hành vi khiêu dâm, kích dục, sử dụng thuốc lắc, tiêm chích ma túy. Đối các hành vi chứa chấp mại dâm, tổ chức, môi giới, bảo kê mại dâm… cần tăng cường áp dụng các hình phạt bổ sung đặc biệt là hình phạt về kinh tế với mức tối đa.
c) Triệt phá các tổ chức, ổ nhóm, tụ điểm hoạt động mại dâm.
d) Điều tra, truy tố, xét xử kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi mại dâm trẻ em và người chưa thành niên.
3. Biện pháp nâng cao chất lượng công tác chữa trị, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm
a) Nghiên cứu, điều chỉnh các chế độ trợ cấp (tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh, chi phí y tế, mua sắm vật dụng cá nhân, trợ cấp học nghề, trợ cấp tái hòa nhập cộng đồng…) cho người bán dâm tại trung tâm Giáo dục lao động – Tạo việc làm của tỉnh, đảm bảo đủ chi phí và phù hợp với tình hình thực tế. Hoàn thiện chương trình chữa trị, giáo dục lối sống, dạy nghề, lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chữa trị tại Trung tâm; đầu tư, nâng cấp cơ sở, vật chất Trung tâm giai đoạn 2.
b) Phối hợp thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm có thu nhập ổn định, trợ cấp y tế, giáo dục, nhân rộng các mô hình có hiệu quả về quản lý, giáo dục hỗ trợ người bán dâm hoàn lương tại cộng đồng.
4. Biện pháp phối hợp liên ngành, nâng cao năng lực các cơ quan chuyên trách
a) Tăng cường công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và văn hóa phẩm độc hại từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường thị trấn; cũng cố Tổ công tác liên ngành, các Đội 814 các cấp, làm tham mưu, giúp việc cho chính quyền, thành lập Đội kiểm tra liên ngành 178 về phòng, chống tệ nạn mại dâm theo tinh thần của Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm; hoàn thiện bộ máy chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn.
b) Thực hiện cơ chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm giữa ngành và địa phương trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin, báo cáo, chế độ giao ban, trao đổi và đề xuất những biện pháp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Thường xuyên tiến hành các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành, đặc biệt là đối với các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn mại dâm.
c) Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác liên ngành hàng năm ở các cấp về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
5. Thực hiện nghiên cứu khoa học về phòng, chống tệ nạn mại dâm
Tổ chức các nghiên cứu một cách tổng quan, chuyên sâu và khoa học về tệ nạn mại dâm. Đề xuất biện pháp, cơ chế quản lý Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với các giai đoạn phát triển của đất nước nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Chủ trì thực hiện Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006-2010.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng có liên quan xây dựng, soạn thảo phương án thành lập Đội kiểm tra liên ngành 178 nhằm phối hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm theo tinh thần của Nghị định số 178/2004/NĐ–CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng có liên quan hướng dẫn thành lập các Trung tâm tư vấn hỗ trợ phụ nữ tiếp cận với các chương trình, chính sách an sinh xã hội.
d) Hướng dẫn và phối hợp triển khai kế hoạch thực hiện lồng ghép các chương trình xóa đói, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm; phòng chống ma túy; phòng chống HIV/AIDS; phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em theo Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg của Chính phủ với chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
f) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức đấu tranh chống tội phạm mại dâm; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm mại dâm trên địa bàn.
b) Phối hợp việc hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các địa phương quản lý chặt chẽ các danh sách, hồ sơ tình hình các đối tượng nghiện ma túy, mại dâm, các tụ điểm, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trá hình, nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, chủ động phối hợp cùng ngành Lao động - Thương binh & Xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở văn hóa- thông tin
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và huy động các lực lượng hoạt động trong lĩnh vực văn hóa – thông tin nhằm tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về nhiệm vụ phòng,chống tệ nạn mại dâm; phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh tổ chức các loại hình văn hóa – thông tin thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, chỉ đạo Đội kiểm tra Liên ngành 814 tỉnh và huyện thị xã, xã, phường thị trấn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát và quy hoạch các cơ sở văn hóa và dịch vụ văn hóa; thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, ngăn chặn xử lý nghiêm các trường hợp lưu hành và truyền bá văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa – thông tin chưa phù hợp; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc quản lý, kiểm tra, thanh tra các cơ sở dịch vụ văn hóa.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt nam và Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị, địa phương thực hiện công tác xây dựng xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh & Xã hội và các cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật và các biện pháp chế tài, xử lý hành chính đối với các hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người bán dâm, tổ chức điều trị cho người bán dâm nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại trung tâm Giáo Dục lao động - Tạo việc làm tỉnh.
b) Hướng dẫn việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng quý cho người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
c) Phối hợp, tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm do ngành quản lý.
6. Sở Giáo Dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo và tổ chức triển khai chương trình giáo dục giới tính; giáo dục kỹ năng sống, giáo dục phòng, chống tệ nạn mại dâm trong các trường cho học sinh, sinh viên.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa học sinh, sinh viên tham gia vào các tệ nạn có liên quan đến mại dâm.
7. Sở Thương mại và Du lịch
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ Ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo và chấn chỉnh việc cấp đăng ký kinh doanh, cấp phép hành nghề của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý.
b) Thực hiện quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý.
c) Xây dựng quy chế phối hợp giữa ngành chủ quản với chính quyền cơ sở trong việc quản lý, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các khu du lịch, điểm du lịch … dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh & Xã hội và các ngành có liên quan bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu của chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm; tổ chức huy động các nguồn lực khác cho công tác này.
b) Chỉ đạo hệ thống ngành, phối hợp các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện các quy định về việc cấp giấy phép kinh doanh các ngành nghề có điều kiện về an ninh trật tự; tham gia với các ngành liên quan về quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
9. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội rà soát, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; đối tượng đưa vào chữa trị, dạy nghề, tái hòa nhập cộng đồng tại cơ sở chữa bệnh.
b) Hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí thu được do xử phạt vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm và các nguồn theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng cơ chế huy động, quản lý và sử dụng tài chính cho cấp xã, phường, thị trấn về phòng chống tệ nạn mại dâm.
10. Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em
a) Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm gắn với đề án truyền thông vận động về chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ.
11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thuộc quyền quản lý; xây dựng kế hoạch hành động giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch cụ thể hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm về mục tiêu, hiệu quả của công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương.
b) Chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch, quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ; chỉ đạo, chấn chỉnh việc cấp giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
c) Bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách địa phương, huy động các nguồn hợp pháp để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương.
d) Tăng cường cán bộ cho hệ thống công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương; xây dựng cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội; tổ chức các đội, tổ, chuyên viên liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cấp.
e) Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo quan tâm, hỗ trợ về vật chất, tinh thần và các điều kiện khác để Trung tâm Giáo dục lao động – Tạo việc làm tỉnh hoạt động đạt hiệu quả cao.
12. Đề nghị Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm sát, điều tra truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm nhằm nâng cao tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm mại dâm.
13. Đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh phối hợp: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan tăng cường cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp với xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội; phát động phong trào toàn dân lên án, tố giác tội phạm mại dâm; giáo dục các đối tượng mại dâm tại cộng đồng dân cư; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể xã hội ở các địa bàn trọng điểm để phòng chống tệ nạn mại dâm; tăng cường giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm của cơ quan nhà nước ở các cấp trong tỉnh.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các huyện, thị và các xã, phường thị trấn trong toàn tỉnh theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật. Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động – Thương binh & Xã hội và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật.
Các Sở, ban, ngành đoàn thể xã hội có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra theo dõi, đôn đốc tổ chức thực hiện chương trình này; xây dựng kế hoạch hoạt động từng giai đoạn, từng năm thật phù hợp, sát thực tế để chương trình đạt hiệu quả cao.
Định kỳ hàng quý, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả thực về UBND tỉnh./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.