UỶ BAN NHÂN BÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1209/2004/QĐ-UB | Tây Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ CHỢ
UỶ BAN NHÂN BÂN TỈNH TÂY NINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương,.
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐ ngày 25/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ mười, khoá VI. (Nhiệm kỳ 1999 -2004);
- Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐ ngày 30/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ hai, khóa VII (nhiệm kỳ 2004-2009).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành mức thu và quản lý sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (phụ lục kèm theo).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2004
- Giao giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng cục thuế, Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch ƯBND các huyện, thị xã, và thủ trưởng đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
(Kèm theo quyết định số: 1209/2004/QĐ -UB ngày 20/8/2004 của UBND tỉnh)
PHÍ CHỢ
I/ Mục đích thu:
Bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ cua ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ.
II/ Đối tượng thu:
Sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ.
III/ Mức thu: Bao gồm các mức theo các đốì tượng sau:
1- Đối với hộ kinh doanh cố định:
1.1- Chợ loại 1:
- Chợ Thị xã : 600đ/m2/ngày
- Chợ Hòa Thành : 2.000đ/hộ/ngày
1.2- Chợ loại 2:
- Chợ đô thị : 500đ/m2/ngày
- Chợ vùng huyện : 1500đ/hộ/ngày
1.3- Chợ loại 3 : 1000đ/hộ/ngày
2- Đối với hộ kinh doanh không thường xuyên,không cố định:
2.1- Chợ loại 1:
- Chợ Thị Xã :
+ Hộ có diện tích từ 2,2 m2 đến 3,2.m2 : 2.000đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích từ 1,2 m2 đến dưới 2,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích dưới 1,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
- Chợ Hòa Thành :
+ Hộ có diện tích từ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích dưới 1,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
2.2- Chợ loại 2 :
- Chợ đô thị :
+ Hộ có diện tích từ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích dưới 1,2 m2 : 1 OOOđ/hộ/ngày
- Chợ vùng huyện :
+ Hộ có diện tích từ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích từ 1,2 m2 đến dưới 2,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích dưới 1,2 m2 : 500đ/hộ/ngày
2.3- Chợ loại 3 :
+ Hộ có diện tích tù’ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích dưới 1,2,m2 : 500đ/hộ/ngày
IV/ Thu, nộp và quản lý sử dụng tiền thu phí:
1/ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi chung là cơ quan thu) phải thực hiện:
a) Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phi tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành hoặc do Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu phí đóng trụ sở chính được uỷ quyền phát hành)
b) Mở sổ kế toán theo dõi sổ thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống: kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT – BTC ngày 24/7/2002 của Bộ'Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính,
2/ Cơ quan thu phí được trích để lại tối đa 100% tổng số tiền phí thu được để chi phí cho công tác tổ chức thu phí, chi trả tiền công lao động, chi tiền mua văn phòng phẩm, chi phí quản lý. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các Ngành, UBND Huyện, Thị xác định tỉ lệ (%) để lại cụ thể cho từng đơn vị và thẩm định trình UBND Tỉnh quyết định tỉ lệ (%) để lại cho từng đơn vị thực hiện.
Hàng năm, cơ quan thu phí phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.
3/ Tổng số tiền phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định, số còn lại cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:
a) Cơ quan thu phí thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu cửa tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Căn cứ vào Cơ quan thu phí thuộc cấp tỉnh hoặc huyện quản lý mà ghi vào chương, loại, khoản tương ứng của từng' cấp, mục 035, tiểu mục 02 mục lục NSNN quy định.
b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sở dụng để xác định chính xác số tiền phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu phỉ £hực hiện thanh toán với NSNN theo số phí phải nộp do cơ quan Thuế thông báo.
Cơ quan thu phí thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.
V/ Tổ chức thực hiện:
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính - Cục thuế tỉnh để báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.