ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 08 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.
Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các chức danh sau đây:
Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
Chỉ huy trưởng quân sự;
Văn phòng – Thống kê;
Địa chính – Xây dựng;
Tài chính – Kế toán;
6. Tư pháp – Hộ tịch;
7. Văn hóa – Xã hội.
Chương 2:
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 3. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức.
1. Người đăng ký dự tuyển vào công chức phải đảm bảo những điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại tỉnh An Giang.
b) Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi (trường hợp tuyển dụng lần đầu), trường hợp quân nhân chuyên nghiệp, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì tuổi của người dự tuyển có thể cao hơn nhưng không quá 40 tuổi.
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển;
d) Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ;
đ) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Người dự tuyển vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo điểm 4, điều 13 của Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển, sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ.
Điều 4. Tuyển dụng công chức.
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển, kể cả chức danh công an đối với những nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy.
a) Về tiêu chuẩn thi tuyển: phải đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển.
b) Về tiêu chuẩn xét tuyển: phải đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch xét tuyển.
c) Trường hợp số người đăng ký dự tuyển cao hơn 200% (gấp 3 lần) so với chỉ tiêu được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức sơ tuyển.
2. Người tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở xã biên giới hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người. Người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng thì việc tuyển dụng có thể thực hiện thông qua xét tuyển.
Điều 5. Ưu tiên trong thi tuyển.
Các đối tượng sau được ưu tiên trong thi tuyển:
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
3. Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
Điều 6. Ưu tiên trong xét tuyển.
Những người cam kết tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở các xã biên giới và xã có đồng bào người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 50% trở lên có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1. Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tự nguyện làm việc;
2. Thương binh;
3. Con liệt sĩ;
4. Con thương binh, con bệnh binh;
5. Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Căn cứ tuyển dụng.
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng công chức được quy định tại Quyết định số 1050/QĐ.UB.NV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bản quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Thông báo về việc tuyển dụng.
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng công chức cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 9. Hội đồng tuyển dụng.
1. Việc tuyển dụng công chức do Hội đồng thi tuyển thực hiện đối với hình thức thi tuyển, hoặc Hội đồng xét tuyển thực hiện đối với hình thức xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
Trường hợp số người đăng ký dự tuyển cao hơn 200% (gấp 3 lần) so với chỉ tiêu được tuyển, Hội đồng tuyển dụng có thể tổ chức sơ tuyển.
2. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định thành lập, có 05 hoặc 07 thành viên.
3. Hội đồng tuyển dụng bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là lãnh đạo phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hội;
c) Các ủy viên Hội đồng tuyển dụng là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyên ngành của huyện;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tuyển dụng.
4. Giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu có).
2. Thông báo công khai: kế hoạch tổ chức tuyển dụng; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức và nội dung thi; nội quy kỳ thi; thời gian, địa điểm thi và phí dự tuyển theo quy định;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo công khai danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; gửi giấy báo đến người đăng ký dự tuyển về tham dự kỳ thi;
4. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách;
5. Tổ chức thu phí dự tuyển và chi tiêu theo quy định;
6. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế;
7. Chỉ đạo và tổ chức chấm thi theo đúng quy chế;
8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; công bố kết quả tuyển dụng;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển;
Điều 11. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển.
1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.
3. Người được ưu tiên tuyển dụng, được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất.
4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Điều 12. Nguyên tắc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển.
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, được Hội đồng xét tuyển căn cứ vào quy định tại Điều 3 và Điều 6 Quy chế này để xem xét và nhất trí đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng.
Điều 13. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.
4. Người có quyết định tuyển dụng không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại, phúc khảo bài thi.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công bố kết quả tuyển dụng, người dự tuyển có thể làm đơn khiếu nại về kết quả thi tuyển hoặc xin phúc tra về bài thi.
2. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại hoặc tổ chức chấm phúc khảo bài thi và trả lời cho đương sự biết trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc xin phúc khảo bài thi.
Điều 15. Tập sự.
1. Người được tuyển dụng vào công chức quy định tại Quy chế này phải thực hiện chế độ tập sự.
2. Thời gian tập sự đối với các ngạch công chức được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với ngạch chuyên viên và tương đương;
b) 06 tháng đối với ngạch cán sự và tương đương;
3. Thời gian tập sự đối với công chức dự bị được tính trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị.
Điều 16. Hướng dẫn tập sự.
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm :
1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của cơ quan; mối quan hệ giữa các tổ chức trong cơ quan, với các cơ quan liên quan và tập làm các chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
2. Cử một công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần một người tập sự.
Điều 17. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự.
Người tập sự và người hướng dẫn tập sự được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng.
2. Các đối tượng sau trong thời gian tập sự được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng:
a) Người được tuyển dụng làm việc ở xã vùng sâu, vùng xa, biên giới.
b) Người được tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
4. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng lương theo thâm niên.
Điều 18. Bổ nhiệm ngạch công chức.
1. Việc bổ nhiệm ngạch công chức do Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm theo nguyên tắc sau đây :
a) Làm công việc nào thì bổ nhiệm ngạch công chức đó;
b) Người được bổ nhiệm phải đủ tiêu chuẩn quy định của ngạch.
2. Việc bổ nhiệm ngạch công chức đối với người thực hiện chế độ tập sự sau khi hết thời gian tập sự:
a) Người tập sự phải viết báo cáo kết quả tập sự; người hướng dẫn tập sự phải có bản nhận xét đối với người tập sự;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.
Điều 19. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
1. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
c) Người có quyết định trúng tuyển không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bằng văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng thì được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng và tiền tàu xe về nơi thường trú.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh An Giang chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc thực hiện thống nhất Quy chế này.
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc thì kịp thời báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.