ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 29 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN; CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ, cơ quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện; các tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan Trung ương và địa phương khác; các tổ chức Hội, tổ chức Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động cả nước, liên tỉnh hoặc của địa phương khác đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày và phải được đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN; CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện; các tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan Trung ương và địa phương khác; các tổ chức: Hội, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong cả nước, liên tỉnh hoặc của địa phương khác đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; các tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan Trung ương và địa phương khác; các tổ chức: Hội, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động cả nước, liên tỉnh hoặc của địa phương khác đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ (sau đây gọi tắt là chi nhánh) chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi đặt chi nhánh theo quy định của pháp luật và quy định này.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc cơ quan Trung ương và địa phương khác; các tổ chức: Hội, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động cả nước, liên tỉnh hoặc của địa phương khác (sau đây gọi chung là tổ chức) có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ, việc thành lập các đơn vị trực thuộc do cơ quan chủ quản của tổ chức quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quy định này không áp dụng đối với tổ chức
1. Hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
2. Có yếu tố nước ngoài;
3. Hoạt động theo loại hình tư thục, dân lập, bán công;
4. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố (theo hệ thống ngành dọc).
Điều 3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Sở Nội vụ là cơ quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thẩm định hồ sơ cho phép đặt chi nhánh, trụ sở trên địa bàn thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ xác nhận việc thay đổi địa điểm, tên gọi của chi nhánh, tổ chức và cập nhật thông tin thay đổi, điều chỉnh người đứng đầu chi nhánh, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các chi nhánh, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố theo chức năng, lĩnh vực được giao.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ ĐẶT CHI NHÁNH, TRỤ SỞ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Điều 4. Điều kiện để đặt chi nhánh, trụ sở tại thành phố Cần Thơ
Tổ chức có yêu cầu đặt chi nhánh, trụ sở tại thành phố Cần Thơ, phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Là pháp nhân theo quy định tại Điều 84, Bộ Luật Dân sự;
- Được thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân;
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 92, Bộ Luật Dân sự và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan;
3. Phải lập hồ sơ xin phép theo quy định và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận cho phép bằng văn bản về việc đặt chi nhánh, trụ sở trên địa bàn thành phố.
Điều 5. Hồ sơ đặt chi nhánh, trụ sở
Khi có yêu cầu đặt chi nhánh, trụ sở tại thành phố Cần Thơ, tổ chức lập 02 (hai) bộ hồ sơ và gửi về Sở Nội vụ, hồ sơ bao gồm:
1. Hồ sơ chung:
a) Công văn của cơ quan chủ quản đề nghị cho phép đặt chi nhánh hoặc cho phép tổ chức đặt trụ sở tại thành phố Cần Thơ (bản chính);
b) Quyết định thành lập tổ chức (đối với trường hợp đặt trụ sở) hoặc Quyết định thành lập chi nhánh (đối với trường hợp đặt chi nhánh) tại thành phố Cần Thơ của cơ quan chủ quản (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);
c) Quyết định bổ nhiệm cán bộ quản lý của tổ chức (đối với trường hợp đặt trụ sở) hoặc chi nhánh (đối với trường hợp đặt chi nhánh) tại thành phố Cần Thơ, kèm lý lịch trích ngang có xác nhận của địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của cơ quan chủ quản (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);
d) Quy chế tổ chức và hoạt động (hoặc Điều lệ) của tổ chức, chi nhánh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);
đ) Các giấy phép liên quan đến hoạt động của tổ chức, chi nhánh do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);
e) Các giấy tờ hợp lệ liên quan đến quyền sử dụng nhà và đất nơi đặt chi nhánh hoặc trụ sở trên địa bàn thành phố (nêu rõ địa chỉ liên hệ, điện thoại, fax...):
Nếu thuê nhà, đất thuộc sở hữu tư nhân phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thuê, mượn nhà thuộc sở hữu nhà nước phải có ý kiến của Sở Xây dựng. Thời hạn thuê, mượn nhà tối thiểu là 06 (sáu) tháng tính từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với tổ chức, chi nhánh hoạt động trên lĩnh vực báo chí, ngoài các hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này còn kèm theo:
a) Danh sách trích ngang của phóng viên, nhân viên của Báo tại thành phố Cần Thơ;
b) Bản sao hợp lệ của Giấy phép hoạt động báo chí do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Đối với các Hội, ngoài các hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này còn kèm theo:
a) Danh sách trích ngang số hội viên của Hội tại thành phố Cần Thơ;
b) Quyết định thành lập hội và Điều lệ của hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với tổ chức: Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện, ngoài các hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này còn kèm theo Giấy phép thành lập quỹ và công nhận điều lệ quỹ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 6. Trình tự giải quyết
Thời gian thẩm định, giải quyết hồ sơ cho phép tổ chức đặt chi nhánh, trụ sở tại thành phố Cần Thơ không quá 12 (mười hai ngày) làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc có văn bản gửi các cơ quan chuyên môn lấy ý kiến về các nội dung có liên quan. Trường hợp kéo dài thời gian giải quyết, Sở Nội vụ phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ thẩm định của Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép tổ chức đặt chi nhánh, trụ sở tại thành phố Cần Thơ.
Điều 7. Thông báo hoạt động
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép đặt chi nhánh hoặc trụ sở tại thành phố Cần Thơ. Người đứng đầu chi nhánh, tổ chức đặt trụ sở tại thành phố Cần Thơ có trách nhiệm:
1. Thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị có liên quan (sở, ngành quản lý lĩnh vực; Công an địa phương; Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn nơi chi nhánh, tổ chức đặt trụ sở...). Nội dung thông báo như sau:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chi nhánh hoặc trụ sở;
b) Ngày được cấp phép đặt chi nhánh (hoặc trụ sở) và ngày bắt đầu hoạt động;
c) Họ tên người đứng đầu chi nhánh, tổ chức;
d) Phạm vi, hình thức hoạt động của chi nhánh, tổ chức.
2. Đăng báo địa phương trong 03 số liên tiếp về các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 3:
THAY ĐỔI NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ BAN ĐẦU CỦA CHI NHÁNH, TỔ CHỨC
Điều 8. Thay đổi địa điểm, tên gọi chi nhánh, trụ sở
Khi thay đổi địa điểm, tên gọi chi nhánh, trụ sở của tổ chức tại thành phố Cần Thơ; cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ (02 bộ) về Sở Nội vụ để thực hiện việc xác nhận nội dung thay đổi.
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi gồm có:
a) Công văn của cơ quan chủ quản đề nghị xác nhận thay đổi (địa điểm, tên gọi) tại thành phố Cần Thơ (bản chính);
b) Giấy phép trước đây cho phép tổ chức đặt chi nhánh (hoặc trụ sở) tại thành phố Cần Thơ (bản chính hoặc bản sao hợp lệ).
2. Đối với nội dung thay đổi địa điểm trú đóng của tổ chức, chi nhánh, ngoài các hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này còn kèm theo:
Hồ sơ hợp pháp về địa điểm mới (thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 Quy định này).
3. Thời gian xác nhận:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Nội vụ thực hiện việc xác nhận việc thay đổi hoặc có văn bản gửi các cơ quan chuyên môn lấy ý kiến về các nội dung có liên quan. Trường hợp không xác nhận hoặc kéo dài thời gian giải quyết, Sở Nội vụ phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức và nêu rõ lý do.
Điều 9. Chuyển Văn phòng đại diện thành Chi nhánh hoặc chuyển Chi nhánh thành Văn phòng đại diện
Khi tổ chức chuyển chi nhánh thành văn phòng đại diện (hoặc ngược lại), tổ chức gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố thay đổi quyết định cho phép đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại thành phố Cần Thơ.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi quyết định cho phép tổ chức đặt chi nhánh thành văn phòng đại diện (hoặc ngược lại) gồm có:
a) Công văn của cơ quan chủ quản yêu cầu thay đổi quyết định cho phép đặt chi nhánh (hoặc văn phòng đại diện) tại thành phố Cần Thơ (bản chính).
b) Giấy phép trước đây cho phép tổ chức đặt chi nhánh (hoặc văn phòng đại diện) tại thành phố Cần Thơ (bản chính hoặc bản sao hợp lệ).
c) Quyết định chuyển chi nhánh thành văn phòng đại diện (hoặc ngược lại) của cơ quan chủ quản (bản chính hoặc bản sao hợp lệ).
2. Thời gian thẩm định, giải quyết hồ sơ không quá 12 (mười hai ngày) làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 10. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày điều chỉnh nội dung trong giấy phép đặt chi nhánh, trụ sở hoặc thay đổi cán bộ lãnh đạo của chi nhánh, tổ chức tại thành phố Cần Thơ; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị có liên quan (sở, ngành quản lý lĩnh vực; Công an địa phương; Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn nơi chi nhánh, tổ chức đặt trụ sở...).
2. Đăng báo địa phương trong 03 số liên tiếp về các nội dung đã điều chỉnh.
Chương 4:
TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH, TỔ CHỨC
Điều 11. Thông báo tạm ngừng hoạt động
1. Khi tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, tổ chức tại thành phố Cần Thơ, chậm nhất là 10 (mười) ngày trước khi chính thức tạm ngừng hoạt động, đơn vị phải gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) và các cơ quan có liên quan.
2. Thông báo tạm ngừng hoạt động phải nêu rõ: thời gian tạm ngừng, lý do tạm ngừng, thời gian hoạt động trở lại, các nội dung khác có liên quan (nếu có).
Điều 12. Chấm dứt hoạt động
Khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, tổ chức tại thành phố Cần Thơ; cơ quan, đơn vị phải gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) và các cơ quan có liên quan.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đề nghị chấm dứt hoạt động, Sở Nội vụ có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi quyết định cho phép đặt chi nhánh, trụ sở trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Trình tự, thủ tục thu hồi quyết định cho phép đặt chi nhánh, trụ sở được tiến hành theo Điều 6 của Quyết định này. Trường hợp cần xác minh, làm rõ các vấn đề có liên quan hoặc kéo dài thời gian giải quyết, Sở Nội vụ phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức và nêu rõ lý do.
2. Sau khi có Quyết định thu hồi, Trưởng chi nhánh hoặc cán bộ quản lý của tổ chức đặt trụ sở tại thành phố Cần Thơ có trách nhiệm đăng báo địa phương trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động và gửi quyết định đến các cơ quan có liên quan của thành phố.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của chi nhánh, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố
1. Chi nhánh, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các quy định của chính quyền địa phương. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, tổ chức trực thuộc (trừ những hoạt động không được ủy quyền).
2. Báo cáo tình hình hoạt động:
Hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, các chi nhánh, tổ chức đóng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị cho Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 14. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, trụ sở của các tổ chức đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, các cơ quan, đơn vị khác đóng trên địa bàn thành phố hoạt động sai mục đích, không đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không chấp hành các quy định của pháp luật; tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét thu hồi quyết định cho phép tổ chức đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại thành phố Cần Thơ.
2. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, các cơ quan, đơn vị khác đóng trên địa bàn thành phố có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho các cơ quan có liên quan của thành phố, căn cứ chức năng, quyền hạn tiến hành kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có chức năng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Khi cần thiết hoặc theo đề nghị của tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động của chi nhánh, tổ chức tại thành phố, phối hợp với các cơ quan có liên quan nắm tình hình hoạt động, giải quyết những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc thành phố kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.