ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2006/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 17 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT VỀ QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 25/5/2002 có hiệu lực từ ngày 01/10/2002;
Căn cứ Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Công An và Bộ Kế hoạch đầu tư về việc quản lý đại lý Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại tờ trình số 04 /TTr-SBCVT ngày 13/03/2006 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang của các Sở, ngành: Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa Thông tin, Công an, Kế hoạch đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa Thông tin, Công an, Kế hoạch Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT VỀ VIỆC QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số:12/2006/QĐ-UBND ngày 17/ 3 /2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I.Tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý Internet:
Trong những năm qua, Internet Việt Nam đã có bước phát triển nhanh, vượt bậc. An Giang cũng phát triển theo xu hướng chung của cả nước, tăng liên tục qua các năm (năm 2000 có 299 thuê bao Internet, đến năm 2005 là 6.878 thuê bao) với tốc độ tăng bình quân 2001-2005 là 87%/năm. Sự phát triển Internet có nhiều tác động tốt đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, thật sự mang lại những hiệu quả to lớn, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện chính sách mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
Cùng với sự phát triển chung của Internet, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và đại lý Internet công cộng cũng góp phần tích cực cho việc phổ cập kiến thức Internet đến mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của loại hình cung cấp dịch vụ này, một số điểm truy nhập Internet công cộng chưa thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản lý Internet, để người sử dụng truy nhập đến các thông tin thiếu lành mạnh gây phương hại đến trật tự an toàn xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Qua khảo sát 144 đại lý Internet và Bưu điện văn hoá xã trên địa bàn 6 huyện, thị, thành (Long Xuyên, Châu Đốc, Phú Tân, Tri Tôn, Thoại Sơn, An Phú), đa số các đại lý đều mới ra đời. Tình hình kinh doanh Internet trên địa bàn tỉnh có một số ưu điểm như sau:
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ Internet: thực hiện tốt chủ trương đưa Internet về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khuyến khích toàn dân sử dụng Internet; ban hành mẫu hợp đồng đại lý, thực hiện việc ký hợp đồng kinh doanh đại lý.
2. Đại lý Internet: Hướng dẫn tốt người sử dụng dịch vụ, biết cách sử dụng mạng Internet; có niêm yết giờ mở cửa và nội quy sử dụng dịch vụ Internet; đảm bảo diện tích kinh doanh; thực hiện việc đăng ký kinh doanh trước khi kinh doanh.
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước: Cấp tỉnh thực hiện thanh, kiểm tra việc kinh doanh Internet trên toàn tỉnh, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh Internet.
Bên cạnh những mặt tích cực đạt được, vẫn còn tồn tại những thiếu sót cần phải khắc phục, cụ thể như sau:
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ Internet: Chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với đại lý; chưa cung cấp hướng dẫn sử dụng phần mềm ngăn chặn Web có nội dung không lành mạnh, quản lý đại lý; chưa có chương trình và trang thiết bị quản lý tập trung; chưa tập huấn nghiệp vụ quản lý cho đại lý; chưa quản lý chặt các thuê bao đường truyền, để một số thuê bao kinh doanh nhưng chưa có hợp đồng đại lý; chưa có quy chế quản lý đại lý Internet.
2. Đại lý Internet: Một số đại lý chưa có người đủ trình độ chuyên môn quản lý; một số đại lý chưa thực hiện đầy đủ việc lưu giữ thông tin và địa chỉ truy nhập của người dùng theo quy định; chưa được đơn vị cung cấp dịch vụ huấn luyện nghiệp vụ quản lý; chưa thiết lập sơ đồ phòng máy; chưa lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ; một số đại lý chưa kiểm tra chặt chẽ việc truy nhập của khách hàng để họ truy nhập vào các trang web có nội dung không lành mạnh.
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước: Chưa phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong quá trình thanh, kiểm tra, phần nào gây trở ngại cho đơn vị cung cấp dịch vụ Internet và đại lý trong quá trình kinh doanh. Mặt khác, ở một số huyện, xã còn thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn về tin học nên chưa đủ năng lực quản lý trong lĩnh vực này.
II. Kế hoạch triển khai thực hiện:
1. Mục đích, yêu cầu:
1.1. Phổ biến nội dung Thông tư liên tịch 02 và các văn bản có liên quan đến tất cả các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư, cụ thể gồm:
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet, Bưu cục, Bưu điện văn hoá xã, đại lý Internet;
- Các phòng cấp huyện, thị, thành phố: Phòng quản lý độ thị (Long Xuyên, Châu Đốc), Phòng hạ tầng kinh tế (huyện), Công an, Phòng Văn hoá Thông tin, Phòng Tài chímh – Kế hoạch các huyện, thị, thành.
- UBND cấp xã, phường, thị trấn;
- Người sử dụng Internet tại đại lý.
1.2. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các sở ngành cấp tỉnh và các cơ quan cấp huyện trong quá trình:
- Hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ các đại lý kinh doanh Internet trong thời gian đầu thực hiện đảm bảo đúng theo các tiêu chí quy định tại Thông tư liên tịch 02.
- Tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra hoạt động kinh doanh Internet.
2. Nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan:
2.1. Các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet (Bưu điện An Giang và các doanh nghiệp khác có cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh An Giang):
- Có trách nhiệm phổ biến nội dung Thông tư liên tịch 02 và các văn bản có liên quan đến cán bộ nhân viên, đến các bưu điện huyện, bưu cục, bưu điện văn hoá xã và các đại lý Internet trực thuộc, hướng dẫn các đại lý thực hiện đảm bảo các điều kiện kinh doanh quy định tại Thông tư liên tịch 02.
- Cung cấp và tập huấn sử dụng các phần mềm, kỹ thuật ngăn chặn các trang Web có nội dung không lành mạnh cho các đại lý thuộc đơn vị. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ Internet đối với các đại lý.
- Rà soát lại các khách hàng kinh doanh dịch vụ Internet chưa có hợp đồng đại lý, tiến hành ký kết hợp đồng đại lý; đồng thời, mẫu hợp đồng đại lý của mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải sử dụng thống nhất trên toàn quốc cho tất cả các đại lý của doanh nghiệp mình.
- Các công việc thuộc đoạn 1,2,3 phần 2.1, các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet hoàn thành chậm nhất đến ngày 31/8/2006.
- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, phải tiến hành tập huấn các đại lý với các nội dung: Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; Thông tư liên tịch 02; Quy chế quản lý đại lý; quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng; hướng dẫn sử dụng và cài đặt các phần mềm quản lý tại đại lý của đơn vị mình.
- Phối hợp với Thanh tra liên ngành thanh, kiểm tra Bưu cục, Bưu điện văn hoá xã và các đại lý trực thuộc; thực hiện các Quyết định thanh tra, kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm và nghĩa vụ.
2.2. Các Bưu cục, Bưu điện Văn hoá xã, Đại lý kinh doanh Internet (của Bưu điện tỉnh và các doanh nghiệp khác có cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh An Giang):
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc lưu giữ thông tin và địa chỉ người sử dụng và cài đặt các phần mềm quản lý và ngăn chặn các trang Web có nội dung không lành mạnh;
- Chấn chỉnh các sai phạm, khắc phục các thiếu sót đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Thông tư 02;
- Kiểm tra và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định của pháp luật;
- Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ;
- Mở cửa kinh doanh đúng theo giờ quy định;
2.3. Các Sở ngành cấp tỉnh (Bưu chính, Viễn thông; Văn hoá - Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư; Công an):
a. Mỗi Sở ngành theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn có văn bản hướng dẫn triển khai, thực hiện Thông tư 02 và các văn bản liên quan:
- Sở Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn, triển khai đến phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện, phòng Quản lý đô thị thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên;
- Sở Văn hoá Thông tin hướng dẫn, triển khai đến phòng Văn hoá Thông tin các huyện, thị, thành phố;
- Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai đến Công an huyện, thị, thành phố, phường, xã, thị trấn;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đến phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị, thành phố việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý danh sách các hộ kinh doanh cá thể, kinh doanh lĩnh vực Internet trên địa bàn huyện, thị, thành phố (cập nhật cả hộ mới đăng ký kinh doanh và ngưng hoạt động) về Phòng Hạ tầng Kinh tế huyện (Phòng Quản lý đô thị thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc). Đồng thời, hàng quý Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp danh sách doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực Internet trên địa bàn toàn tỉnh (cập nhật cả doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp giải thể) về Sở Bưu chính, Viễn thông;
- Sở Bưu chính, Viễn thông dự thảo trình UBND tỉnh ban hành quyết định về việc Bản nội quy về hoạt động của đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh để thay thế Quyết định số 15/2005/QĐ-VHTT của Sở Văn hoá – Thông tin ngày 12/4/2005 vì quyết định này có một số điểm không còn phù hợp với Thông tư liên tịch 02.
- Thời gian các sở ngành hoàn thành triển khai hướng dẫn chậm nhất đến ngày 31/3/2006.
b. Các Sở, ngành thực hiện thanh tra chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh Internet theo kế hoạch và phối hợp với nguyên tắc như sau:
- Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất; phối hợp cùng các Sở, ngành lập đoàn thanh, kiểm tra liên ngành và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch;
- Sở, ngành tỉnh có thẩm quyền thanh kiểm tra độc lập về Internet, sau khi hoàn thành thanh tra, kiểm tra phải thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông danh sách các đại lý đã được thanh tra, kiểm tra để tránh việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo;
- Đối với thanh, kiểm tra cấp huyện, đơn vị chủ trì cần thông báo trước cho Phòng quản lý đô thị (Long Xuyên, Châu Đốc) hoặc Phòng hạ tầng kinh tế (huyện) để cử cán bộ cùng tham gia. Sau khi hoàn thành thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phải có báo cáo bằng văn bản về nội dung và kèm theo danh sách đại lý đã được thanh, kiểm tra đến Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hoá - Thông tin, Công an tỉnh để tránh việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện;
2.4. UBND huyện, thị, thành phố:
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các phòng chức năng (Văn hoá – Thông tin, Hạ tầng kinh tế hoặc Quản lý đô thị, Công an, Tài chính – Kế hoạch) theo dõi, quản lý các đại lý Internet hoạt động trên địa bàn, kịp thời chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh Internet theo đúng quy định của Thông tư liên tịch 02.
- Chỉ đạo cơ quan văn hoá thông tin cấp huyện, thị, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn bằng phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền phổ biến nội dung Thông tư liên tịch 02.
2.5. UBND xã, phường, thị trấn:
- Phối hợp đoàn thanh tra liên ngành, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu;
- Chỉ tiến hành kiểm tra khi đại lý, người sử dụng dịch vụ có hành vi vi phạm pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố, các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại kế hoạch này.
3.2. Chế độ báo cáo định kỳ:
- Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối quý, các Sở ngành liên quan có thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện Thông tư liên tịch số 02 trong quý và kế hoạch thực hiện trong quý tiếp theo gởi đến Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông và UBND tỉnh An Giang.
Định kỳ hàng quý một lần, chậm nhất đến ngày 20 của tháng cuối quý, đơn vị cung cấp dịch vụ Internet thực hiện báo cáo danh sách các đại lý Internet, Bưu cục có kinh doanh Internet, Bưu điện Văn hoá xã trên địa bàn tỉnh đến Sở Bưu chính, Viễn thông./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.