ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/2006/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 05 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ TỈNH THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư số 60/2005/TT-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 56/2005/NĐ của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 75/TT-NN ngày 09/5/2006 về việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm khuyến nông tỉnh và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 86/TT-SNV ngày 14/6/2006.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng.
Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, có chức năng thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm khuyến nông quốc gia và Trung tâm khuyến ngư quốc gia.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở: Đường Phạm Bạch Hổ, phường Lam Sơn, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung hoạt động.
2.1. Thông tin, tuyên truyền.
- Tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin, thị trường, giá cả, phổ biến điển hình.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, hướng dẫn và cung cấp thông tin đến với người sản xuất bằng các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và các hình thức thông tin, tuyên truyền khác. Xuất bản các ấn phẩm khuyến nông, khuyến ngư như: Tạp chí, tờ tin, tờ rơi, tranh ảnh, áp phích, băng đĩa, sổ tay, sách kỹ thuật danh bạ địa chỉ khuyến nông, khuyến ngư phù hợp với từng đối tượng hộ nông dân theo quy định của pháp luật.
2.2. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo.
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
- Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
2.3. Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ.
- Xây dựng các quy trình kỹ thuật, tài liệu khuyến nông.
- Tổ chức hoặc liên kết với các đơn vị có thẩm quyền tổ chức các lớp dạy nghề và cấp chứng nhận cho học viên khi được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất bao gồm:
a) Xây dựng các loại mô hình khuyến nông, khuyến ngư đa dạng cho hộ tiểu nông, hộ trang trại, hộ nông trường, chủ doanh nghiệp nông, ngư nghiệp, hộ nông dân ở nông thôn và thành thị.
b) Xây dựng các loại mô hình khuyến nông, khuyến ngư công nghệ mới, công nghệ cao ở các mức khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh thái từng địa phương.
c) Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra diện rộng (Tổng kết các mô hình tốt trong thực tiễn sản xuất, chế biến, lưu thông, tiếp thị để tuyên truyền nhân ra diện rộng.
2.4. Tư vấn và dịch vụ.
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về: đất đai, thủy sản, thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh về phát triển nông nghiệp, thủy sản.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực: pháp luật, tập huấn, đào tạo, cung cấp thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường, giá cả đầu tư tín dụng, xây dựng dự án, cung ứng vật tư, kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có liên quan đến nông nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ các tổ chức khuyến nông, khuyến ngư tự nguyện hoạt động có hiệu quả.
2.5. Hợp tác quốc tế về khuyến nông, khuyến ngư.
- Tham gia các hoạt động về khuyến nông, khuyến ngư trong các chương trình hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm khuyến nông, khuyến ngư với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và các tổ chức quốc tế khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2.6. Tổ chức thu gom, tiêu thụ sữa bò tươi và làm dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật.
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, định biên của trung tâm.
3.1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc thực hiện theo phân cấp hiện hành.
3.2. Các phòng chức năng:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp (bao gồm: Hành chính, tổ chức, kế hoạch, tổng hợp, tài vụ).
- Phòng Trồng trọt.
- Phòng Chăn nuôi - Thủy sản.
3.3. Các trạm trực thuộc.
- Trạm khuyến nông 10 huyện, thị xã.
- Trạm thu gom và tiêu thụ sữa tươi.
3.4. Khuyến nông viên cơ sở.
- Mỗi xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp bố trí 01 khuyến nông viên cơ sở.
3.5. Định biên. Do UBND tỉnh quyết định định biên hàng năm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Nội vụ.
Giám đốc Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư bố trí, sử dụng cán bộ, viên chức của Trung tâm phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức.
Điều 4. Giao Giám đốc Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư xây dựng chức năng, nhiệm vụ; quy chế hoạt động, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 69/QĐ-UB ngày 14/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.