UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2008/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa XI ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 57/TTr-SNV ngày 14 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với thôn, tổ dân phố; Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng, xóm, bản (gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố (gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính, mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Thôn được tổ chức ở xã; tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
1. Mỗi thôn có một Trưởng thôn và một Phó thôn, mỗi tổ dân phố có một Tổ trưởng và một Tổ phó tổ dân phố. Thôn, tổ dân phố loại I được bố trí thêm một Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố. Thôn có từ 600 hộ gia đình trở lên được bố trí thêm Phó thôn nhưng tối đa không quá 4 Phó thôn.
2. Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền xã, phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, tổ dân phố và do nhân dân trực tiếp bầu, UBND cấp xã ra quyết định công nhận.
3. Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố là người giúp việc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; nhiệm vụ cụ thể do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phân công và được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đi vắng.
Điều 4. Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là năm năm hai nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ không quá hai năm rưỡi.
2. Trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới hoặc tổ chức bầu cử lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố mới (thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi có quyết định cử Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố lâm thời).
Điều 5. Phụ cấp của Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của UBND tỉnh và được miễn lao động công ích trong thời gian công tác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phân loại thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn đồng bằng:
Loại I: có từ 350 hộ gia đình trở lên.
Loại II: có từ 200 đến dưới 350 hộ gia đình.
Loại III: có dưới 200 hộ gia đình.
2. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn miền núi:
Loại I : có từ 250 hộ gia đình trở lên.
Loại II: có từ 100 đến dưới 250 hộ gia đình.
Loại III: có dưới 100 hộ gia đình.
3. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn vùng cao:
Loại I : có từ 100 hộ gia đình trở lên.
Loại II: có từ 50 đến dưới 100 hộ gia đình.
Loại III: có dưới 50 hộ gia đình.
4. Tổ dân phố thuộc các phường ở thành phố Bắc Giang:
Loại I : có từ 150 hộ gia đình trở lên.
Loại II: có từ 100 đến dưới 150 hộ gia đình.
Loại III: có dưới 100 hộ gia đình.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp loại và đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp loại (định kỳ 05 năm xếp loại một lần) và đổi tên thôn.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp loại (định kỳ 05 năm xếp loại một lần) và đổi tên tổ dân phố, sau khi được Sở Nội vụ thẩm định.
Điều 8. Thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Chỉ thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể thôn, tổ dân phố khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, điều chỉnh địa giới hành chính và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy mô thôn, tổ dân phố mới ở các xã, thị trấn đồng bằng phải có từ 150 hộ gia đình trở lên, các xã, thị trấn miền núi và các phường ở thành phố Bắc Giang phải có từ 100 hộ gia đình trở lên và các xã, thị trấn vùng cao phải có từ 40 hộ gia đình trở lên.
2. Những thôn, tổ dân phố loại I nhưng có số hộ quá lớn, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể được chia tách nhưng phải đảm bảo quy trình, thủ tục, hồ sơ và phải được tổ chức Đảng cơ sở và nhân dân nhất trí cao.
3. Quy trình, thủ tục và hồ sơ thành lập thôn mới (gồm cả chia tách, sáp nhập, giải thể):
a) Sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:
- Thực trạng tổ chức và hoạt động ở thôn trong xã.
- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới.
- Tên thôn.
- Vị trí địa lý của thôn.
- Dân số của thôn (số hộ gia đình, số nhân khẩu).
- Diện tích thôn (ha).
- Những đề xuất, kiến nghị.
b) UBND xã tổ chức lấy ý kiến cử tri về phương án thành lập thôn mới và ý kiến cử tri ở các thôn chia tách, sáp nhập, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri đồng ý, UBND xã hoàn chỉnh phương án, trình HĐND cùng cấp thông qua bằng Nghị quyết.
d) Sau khi có Nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định phương án, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Phương án thành lập thôn mới (kể cả chia tách, sáp nhập).
b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có xác nhận của chính quyền xã.
c) Danh sách các hộ gia đình, số nhân khẩu trong hộ gia đình ở thôn mới có xác nhận của chính quyền xã.
d) Tờ trình của UBND xã trình HĐND cùng cấp.
đ) Nghị quyết của HĐND xã.
e) Tờ trình của UBND xã trình UBND cấp huyện.
g) Tờ trình của UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh.
h) Tờ trình của Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh (sau khi đã thẩm định).
5. Quy trình, thủ tục thành lập tổ dân phố mới (gồm cả chia tách, sáp nhập, giải thể) tương tự như quy trình, thủ tục thành lập thôn mới. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố gồm:
a) Phương án thành lập tổ dân phố mới (kể cả chia tách, sáp nhập).
b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có xác nhận của chính quyền phường, thị trấn.
c) Danh sách các hộ gia đình, số nhân khẩu trong hộ gia đình ở tổ dân phố mới có xác nhận của chính quyền phường, thị trấn.
d) Tờ trình của UBND phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp.
đ) Nghị quyết của HĐND phường, thị trấn.
e) Tờ trình của UBND phường, thị trấn trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
6. Quy trình, thủ tục và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại điểm c, d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 9. Hoạt động ở thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố họp, cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, tổ dân phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố, xây dựng và thực hiện hương ước.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ cấp trên giao, Nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ dân phố và thực hiện nhiệm vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện các quy định về dân chủ ở cơ sở.
4. Bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.
Điều 10. Hội nghị thôn, tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị thôn, tổ dân phố, trừ hội nghị để bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
2. Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức sáu tháng một lần (một năm hai kỳ), khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Nghị quyết của thôn, tổ dân phố chỉ có giá trị khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành và không trái pháp luật.
3. Trường hợp thôn, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là người có tinh thần yêu nước, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tận tuỵ với nhân dân.
2. Đủ 21 tuổi trở lên; có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; có sức khoẻ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao, được nhân dân tín nhiệm.
3. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
Điều 12. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ dân phố về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh môi trường; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân chấp hành tốt các quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giao và Nghị quyết của thôn, tổ dân phố.
5. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân kịp thời phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã xem xét, giải quyết.
6. Trên cơ sở Nghị quyết của thôn, tổ dân phố ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố.
7. Được UBND cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; cuối năm phải báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
8. Được tham dự các chương trình tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.
Điều 13. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12, Chương II Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện tương tự như quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 14. Mối quan hệ công tác của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố và sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội và các tổ chức kinh tế nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và các thôn, tổ dân phố lân cận thực hiện tốt công tác quản lý hành chính ở thôn, tổ dân phố.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Khen thưởng và kỷ luật
1. Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì tuỳ mức độ sai phạm, bị xử lý kỷ luật theo một trong những hình thức sau: khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Thường xuyên tổng hợp các phản ánh, kiến nghị, đề xuất của UBND cấp huyện, cấp xã; định kỳ báo cáo kết quả, trình UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp/.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.