ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1127/2012/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 26 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số: 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số: 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh và khai thác chợ;
Căn cứ Thông tư số: 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số: 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số: 394/TTr-SCT ngày 22/6/2012; Báo cáo thẩm định Dự thảo Quy chế tổ chức và quản lý chợ số: 189/BC-STP ngày 11/8/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Giao cho Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 232/2004/QĐ-UB ngày 25/02/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và chủ các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh và khai thác chợ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và quản lý các loại hình chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng mới, sửa chữa cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hoá tại chợ.
Điều 2. Cơ sở hình thành và giải thể chợ
Chợ là mạng lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Để khai thác tốt tiềm năng của chợ phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, chợ được đặt tại điểm kinh doanh cố định, có địa giới được quy hoạch trên địa bàn khu dân cư, có nhà đình hoặc không có nhà đình chợ. Chợ được thành lập hoặc giải thể theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Chợ là nơi lưu thông hàng hoá giữa người mua, người bán theo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân.
Điều 3. Điều kiện kinh doanh trong chợ
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế (gọi chung là thương nhân), nếu có nhu cầu và cam kết thực hiện, chấp hành nội quy, quy định quản lý chợ đều được xét tham gia kinh doanh theo điều kiện và khả năng đáp ứng của từng chợ.
Chương II
PHÂN HẠNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 4. Phân hạng chợ
Tất cả các chợ đều được phân hạng theo tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ và Khoản 13 Điều 1 Nghị định số: 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ.
Tiêu chuẩn phân hạng chợ:
Chợ hạng 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
- Được đặt tại các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: Trông giữ xe, bốc dỡ, bảo quản, kho gửi hàng hóa, dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ phục vụ khác.
Chợ hạng 2: Là chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
- Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
Chợ hạng 3: Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố, bán kiên cố, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã phường và địa bàn phụ cận.
Điều 5. Phân cấp quản lý nhà nước về chợ
Quản lý nhà nước về chợ được phân cấp như sau:
1. Cấp tỉnh: Sở Công thương là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh:
- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh, kiến nghị những biện pháp (về vốn đầu tư, địa điểm xây dựng, tổ chức quản lý chợ...) để hình thành phát triển mạng lưới chợ theo đúng quy hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các chính sách, phương hướng về phát triển và quản lý hoạt động chợ;
- Đề xuất việc thành lập hoặc giải thể chợ hạng 1 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước về tổ chức, quản lý và các chính sách lưu thông hàng hóa, kinh doanh dịch vụ, nội quy chợ;
- Quy định hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp tình hình và sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác tổ chức, quản lý hoạt động chợ.
2. Cấp huyện, thị xã:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý mọi hoạt động của các chợ trên địa bàn, quyết định thành lập hoặc giải thể các chợ hạng 2, hạng 3 và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với các loại chợ này (do nhà nước đầu tư, hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) sau khi thống nhất với Sở Công thương phê duyệt nội quy hoạt động chợ.
3. Cấp xã, phường:
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường có trách nhiệm trực tiếp quản lý các chợ hạng 3, có kế hoạch sửa chữa, cải tạo nâng cấp trong phạm vi quản lý, báo cáo theo quy định hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ. Phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện quản lý hoạt động chợ trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ, TỔ QUẢN LÝ, DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ KINH DOANH KHAI THÁC CHỢ
Điều 6. Tổ chức Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ
1. Đối với chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng thì do các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý theo quy định của pháp luật và theo các quy định về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ tại Điều 9 Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ.
2. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo các quy định dưới đây:
* Về tổ chức:
a) Đối với chợ hạng 1:
- Đối với các chợ sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng thì Ban Quản lý chợ do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và quy định chức năng, quyền hạn, phê duyệt nội quy chợ;
- Chợ do các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ được giao hoặc trúng thầu thì Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội quy chợ; còn chức năng, quyền hạn của doanh nghiệp và hợp tác xã thực hiện theo pháp luật hiện hành và có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo các quy định tại Điều 9, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đối với chợ hạng 2:
- Đối với các chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Ban Quản lý chợ do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành lập và quy định chức năng quyền hạn, phê duyệt nội quy chợ; tuỳ theo tình hình cụ thể mà Ban Quản lý chợ có thể quản lý một hoặc một số chợ trên địa bàn;
- Chợ do các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ được giao hoặc trúng thầu thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt nội quy chợ; còn chức năng, quyền hạn của doanh nghiệp và hợp tác xã thực hiện theo Điều 9, Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
c) Đối với chợ hạng 3: Các chợ sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và ra quyết định thành lập Tổ Quản lý chợ trên cơ sở thoả thuận thống nhất với Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Nội vụ huyện, nhưng nội quy chợ phải do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt.
- Chợ do các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ được giao thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt nội quy chợ; còn chức năng, quyền hạn của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện theo Điều 9 Nghị định: 02/2003/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
* Về biên chế:
- Ban Quản lý chợ có một Trưởng ban và một hoặc 2 Phó Trưởng ban; Tổ Quản lý chợ có Tổ Trưởng và Tổ phó. Tuỳ theo tình hình cụ thể, khối lượng công việc, đặc điểm, khả năng tài chính... Trưởng ban Quản lý chợ quyết định việc tổ chức các bộ phận chuyên môn giúp việc, ký hợp đồng tuyển dụng lao động vào các công việc để đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ... trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.
- Biên chế của doanh nghiệp và hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ là do doanh nghiệp tự chủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Chức năng của Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ
1. Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
2. Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ thực hiện các chức năng quản lý, các hoạt động và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ
1. Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 8 Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP của chính phủ và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
a) Trình uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét và quyết định:
- Phê duyệt phương án sử dụng địa điểm kinh doanh và bố trí sắp xếp các ngành hàng kinh doanh tại chợ;
- Phê duyệt nội quy hoạt động chợ;
- Phê duyệt phương án bảo đảm phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;
- Phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.
b) Quyết định và thực hiện việc tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê địa điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương nhân, hộ kinh doanh đăng ký ít hơn số điểm kinh doanh hiện có, Ban Quản lý chợ được quyền quyết định việc lựa chọn thương nhân không phải tổ chức đấu thầu.
c) Ký hợp đồng với thương nhân thuê, mua sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ và xử lý các vi phạm nội quy chợ.
d) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
e) Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như: Trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hoá, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng hàng hoá, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và văn minh thương mại.
g) Tổ chức thu, nộp tiền thuê, mua sử dụng địa điểm kinh doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn tổ chức triển khai phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước và nghĩa vụ của thương nhân, hộ kinh doanh; tổ chức đào tạo các nghiệp vụ theo quy định đối với cán bộ quản lý chợ;
i) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản và kết quả tài chính của Ban Quản lý chợ theo quy định của pháp luật.
k) Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Bộ Công thương.
2. Trưởng ban Quản lý chợ, Tổ Trưởng Tổ Quản lý chợ, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ có các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý đội ngũ công nhân viên chức, người lao động thực hiện đúng pháp luật lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người lao động thuộc quyền quản lý, tạo điều kiện cho người lao động thực hiện hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
b) Được quyền xử lý các vi phạm nội quy của chợ, những vi phạm ngoài thẩm quyền chuyển cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện nội quy quản lý chợ về: Hoạt động kinh doanh, giữ gìn trật tự, vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy... của những thương nhân, hộ kinh doanh trong chợ và các hành vi vi phạm khác trong chợ.
4. Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định số: 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
5. Ban Quản lý chợ có trách nhiệm thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 9. Quan hệ giữa Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ với các ngành chức năng liên quan
Mối quan hệ giữa Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ với các ngành như thuế, quản lý thị trường, công an, vệ sinh ATTP, kiểm dịch giết mổ động vật... là quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo việc sắp xếp có nề nếp, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, đảm bảo lưu thông an toàn phòng cháy, chữa cháy trong khu vực chợ. Trong nhiều trường hợp, mối quan hệ giữa Ban Quản lý chợ với các cơ quan liên quan này còn là mối quan hệ chấp hành.
Chương IV
QUẢN LÝ KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
Điều 10. Quy định về điểm kinh doanh
1. Điểm kinh doanh tại chợ gồm:
1.1. Điểm kinh doanh giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn giữa thương nhân với đơn vị đầu tư chợ. Loại hình kinh doanh này có thời gian sử dụng cùng với thời gian của dự án được duyệt.
1.2. Điểm kinh doanh cho thương nhân thuê để kinh doanh được hình thành như sau:
- Điểm kinh doanh do đơn vị quản lý chợ tổ chức bốc thăm vị trí theo phương án giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các thương nhân đã thuê địa điểm trước khi đầu tư xây dựng lại chợ và các hộ phải giải tỏa, di dời do đầu tư nâng cấp, xây mới chợ có nhu cầu thuê điểm kinh doanh trong chợ. Loại này có kỳ hạn 05 năm và thanh toán một lần trước khi nhận địa điểm kinh doanh.
- Điểm kinh doanh cho thuê trên cơ sở kết quả đấu thầu khi số lượng điểm kinh doanh ít hơn hoặc bằng số lượng thương nhân đăng ký sử dụng. Loại này có kỳ hạn là 05 năm và thanh toán một lần trước khi nhận địa điểm kinh doanh.
- Điểm kinh doanh do đơn vị quản lý chợ bố trí, sắp xếp khi số lượng điểm kinh doanh ít hơn hoặc bằng số lượng thương nhân đăng ký sử dụng. Loại này có kỳ hạn thuê tối thiếu là 03 năm, tiền thuê trả 1 lần hoặc theo tháng.
2. Nguyên tắc bố trí địa điểm kinh doanh:
2.1. Ưu tiên bố trí địa điểm kinh doanh cho các thương nhân đã thuê điểm kinh doanh tại chợ và các hộ phải giải tỏa, di dời trước khi đầu tư xây dựng lại chợ theo mức giá thuê do đơn vị quản lý, khai thác chợ xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá thuê cho từng điểm kinh doanh được xác định trên cơ sở chi phí đầu tư hợp lý và hệ số lợi thế thương mại;
2.2. Tất cả mọi thương nhân lần đầu tiên thuê địa điểm kinh doanh tại chợ được đầu tư xây dựng kiên cố đều phải tham gia đấu thầu trực tiếp. Mức giá cho thuê từng điểm kinh doanh là kết quả đấu thầu trực tiếp theo địa điểm kinh doanh.
3. Kết thúc mỗi kỳ hạn thuê địa điểm: đơn vị quản lý, khai thác chợ xây dựng phương án giá thuê địa điểm kinh doanh phù hợp với mặt bằng giá thời điểm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cho thương nhân đang kinh doanh tại điểm đó tiếp tục thuê để bán hàng. Trường hợp thương nhân đã thuê kỳ trước không có nhu cầu thuê lại thì tổ chức đấu thầu để thu hút thương nhân khác.
4. Thương nhân đã ký hợp đồng và trả tiền thuê địa điểm nhưng trong thời gian quá 12 tháng liên tục kể từ ngày nhận địa điểm kinh doanh không tổ chức kinh doanh thì đơn vị quản lý, khai thác chợ được quyền thanh lý hợp đồng phần thời gian còn lại mà không phải bồi thường cho thương nhân.
5. Đơn vị quản lý, khai thác chợ có trách nhiệm lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ký hợp đồng với thương nhân được giao, thuê địa điểm kinh doanh tại chợ.
Điều 11. Quy định đối với thương nhân kinh doanh tại chợ
1. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của chủ thể quản lý chợ.
2. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật còn phải thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của chủ thể quản lý chợ.
3. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh với thời gian cho thuê phù hợp với thời gian còn lại của hợp đồng. Việc sang nhượng điểm kinh doanh chỉ được thực hiện khi có xác nhận của đơn vị quản lý, khai thác chợ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến địa điểm sang nhượng. Người mua, thuê lại điểm kinh doanh được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với đơn vị quản lý, khai thác chợ.
4. Thương nhân có điểm kinh doanh hợp pháp tại chợ có thể sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vốn vay kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
5. Thương nhân phải có trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa của mình kinh doanh tại các chợ.
6. Những người thuộc diện sản xuất nhỏ, lẻ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân, thợ thủ công...) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán hàng trong chợ tại khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên.
Điều 12. Quy định về hàng hoá, dịch vụ
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các đối tượng sau đây:
1. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị bức xạ ion hóa.
2. Các loại vật liệu nổ, các chất lỏng dễ cháy như: Xăng, dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và các loại khí nén.
3. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài mua, bán, trao đổi tại chợ phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về xuất, nhập khẩu.
5. Các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHỢ
Điều 13. Vốn đầu tư xây dựng chợ từ các nguồn chủ yếu sau:
1.Vốn ngân sách:
Căn cứ vào yêu cầu xây dựng chợ, Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh mức vốn đầu tư xây dựng và cải tạo chợ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu như: San lấp mặt bằng; xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, công trình vệ sinh... nhất là các chợ trung tâm cụm xã, vùng sâu, vùng xa để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức đầu tư theo khả năng ngân sách địa phương.
2. Nguồn vốn do nhân dân đóng góp:
Để tạo nguồn vốn xây dựng chợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ theo phân cấp quản lý xem xét và phê duyệt phương án huy động sự đóng góp của nhân dân, trước hết là những thương nhân, hộ kinh doanh cố định trong chợ theo nhiều phương thức Nhà nước cho phép.
3. Vốn liên doanh, liên kết:
Là hình thức nhà nước, các tổ chức kinh tế và cá nhân cùng góp vốn để xây dựng chợ. Sau khi hoàn thành, bán và cho thuê các sạp hàng, điểm kiốt giao lại cho hộ kinh doanh, thương nhân để thu hồi vốn.
4. Vốn vay theo quy định của Nhà nước:
Vốn vay có thời hạn hoặc không thời hạn để đầu tư cho các công trình chợ.
5. Vốn từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Điều 14. Nguồn thu của chợ được xác lập từ các nguồn sau
1. Tiền cho thuê sử dụng các điểm kinh doanh; cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Thu tiền cho thuê sử dụng các điểm kinh doanh cố định, thu phí, lệ phí đối với các hộ kinh doanh không cố định tại chợ.
b) Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hóa, kho bãi để lưu giữ hàng hoá dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ phục vụ khác.
c) Thu khác: Thu được trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, tiền điện, nước, và các khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ tại chợ...); Thu tiền phạt, tiền bồi thường hợp đồng (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001 bao gồm:
a) Phí chợ;
b) Phí trông xe;
c) Phí vệ sinh;
Các mức thu trên do cấp có thẩm quyền ban hành. Các khoản thu phải thu bằng tiền mặt, không thu bằng sản phẩm, hàng hóa và khi thu phải sử dụng ấn chỉ của ngành thuế ban hành.
d) Phí phòng cháy, chữa cháy: Mức và cách thức quản lý thu, nộp theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 15. Quản lý sử dụng các khoản thu, chi ở chợ
1. Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu tại Phần I Mục B Thông tư số: 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính;
2. Các khoản thu, chi phải được quản lý theo chế độ quản lý tài chính hiện hành quy định tại Thông tư số: 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ.
3. Đối với chợ do nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản thu của ngân sách Nhà nước. Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và Tổ Quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Khoản tiền phí được trích để lại do cấp có thẩm quyền quyết định theo hướng dẫn tại Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và thanh quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước.
4. Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì các loại phí quy định tại Quy chế này là phí không thuộc ngân sách nhà nước. Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Đối với một số chợ loại (hạng) 3 quy mô nhỏ có thể cho đấu thầu quản lý thu theo nguyên tắc Nhà nước ban hành các quy định về chức năng nhiệm vụ của Tổ Quản lý chợ, quy định các khoản thu, mức thu cụ thể từng khoản; các khoản chi, mức chi và phương thức chi cho mỗi khoản. Các tổ chức và cá nhân có thể tham gia đấu thầu theo các khoản thu, chi đã được quy định và tổ chức quản lý theo phương thức đã được quy định.
6. Việc khen thưởng, bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động làm công tác quản lý sắp xếp chợ căn cứ theo chế độ hiện hành trên cơ sở số thu vượt chỉ tiêu được trích lại, hoặc được sự đồng ý của cơ quan quản lý cùng cấp. Hàng quý, năm đơn vị quản lý chợ phải lập dự toán thu, chi, khen thưởng, bồi dưỡng cán bộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Khen thưởng
Tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển và quản lý tốt hoạt động chợ được khen thưởng theo quy định của nhà nước và của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh khai thác chợ phải thực hiện niêm yết Nội quy quản lý chợ. Mọi hành vi vi phạm Quy chế này của cán bộ quản lý, công nhân, viên chức, người lao động tại chợ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hằng năm trên cơ sở Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đã được phê duyệt, Sở Công thương phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch phát triển chợ vào danh mục cân đối quỹ đất, cân đối vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo phân cấp quản lý.
Điều 19. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Công thương:
1. Hướng dẫn tổ chức triển khai xuống cơ sở và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và các ngành hữu quan xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn về hoạt động của Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tổ Quản lý chợ./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.