UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/2009/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 28 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13/8/2009 CỦA CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2319/TTr-TNMT ngày 12/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Bắc Giang: số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 51/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 về việc ban hành Bảng đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc thay thế Bảng giá số 3 của bản Quy định kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008; số 75/2008/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 về việc ban hành bổ sung khoản 5 Điều 11 của Bản quy định kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008; số 47/2009/QĐ-UBND ngày 23/6/2009 về việc ban hành bổ sung bảng đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản là nhà ở vật kiến trúc tính theo số nhân khẩu của hộ gia đình để thực hiện dự án di dân tái định cư Trường bắn quốc gia khu vực 1 của bản Quy định kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, khu dân cư áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Các nội dung khác về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và khu dân cư không được quy định tại quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, khu dân cư (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Chương II.
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường đất
1. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường đất: Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi chung là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
2. Người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm);
Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ đất bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Diện tích đất được bồi thường: Là diện tích được đo đạc thực tế; trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);
Trường hợp trong cùng một thửa đất có nhiều hình thức sử dụng đất khác nhau (đất giao ổn định, lâu dài, đất giao có thời hạn, đất thuê và đất công ích), loại đất khác nhau (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp) thì cơ quan lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tách diện tích của từng hình thức sử dụng đất, loại đất để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
4. Bồi thường đối với đất đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất mà chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền sử dụng đất mà được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) xác nhận sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được nhận tiền bồi thường;
b) Trường hợp đất có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được chuyển vào tài khoản của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại ngân hàng và được chi trả theo quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Toà án theo quy định của pháp luật.
5. Bồi thường đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất (đất sử dụng chung):
a) Trường hợp giấy tờ về đất không xác định diện tích sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì căn cứ văn bản thoả thuận của những người đồng quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) để chi trả;
b) Trường hợp không thoả thuận được thì tiền bồi thường, hỗ trợ được chuyển vào tài khoản của Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại ngân hàng và được chi trả theo quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Toá án theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn:
Người sử dụng đất phi nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , khi Nhà nước xây dựng các công trình có hành lang bảo bệ an toàn trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ công trình) nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường theo diện tích thực tế nằm trong hành lang. Mức bồi thường không quá 20% giá đất tương ứng.
Điều 4. Giá đất tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
2. Trường hợp trong một dự án có thu hồi đất nông nghiệp ở các địa bàn giáp ranh trong tỉnh có mức giá đất khác nhau thì áp dụng chung một mức giá bồi thường trừ trường hợp các công trình, dự án theo tuyến. Giá đất để tính bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
Chương III.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
Điều 5. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Nguyên tắc bồi thường tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
2. Nội dung bồi thường về tài sản: Nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất: Bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Một số trường hợp cụ thể về nhà, công trình giải quyết như sau:
a) Đối với nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày có văn bản thông báo thu hồi đất, khi xây dựng không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cơ quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường;
b) Đối với nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất, khi xây dựng không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cơ quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường;
c) Đối với công trình xây dựng khác không còn giá trị sử dụng, công trình xây dựng phát sinh sau ngày có văn bản thông báo thu hồi đất, các công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này thì không được bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.
4. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi: Bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , một số trường hợp cá biệt được quy định như sau:
a) Số lượng cây trồng lâu năm vượt quá mật độ quy định trên một đơn vị diện tích theo quy trình kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thì chỉ bồi thường theo mật độ quy định;
b) Những cây trồng, vật nuôi phát sinh sau khi có văn bản thông báo thu hồi đất thì không được tính bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.
Điều 6. Đơn giá bồi thường tài sản
1. Đơn giá bồi thường tài sản được tính cho từng loại tài sản và thực hiện theo mức giá quy định tại các bảng giá sau:
Bảng giá số 1: Đơn giá bồi thường cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước;
Bảng giá số 2: Đơn giá bồi thường các loại cây lâu năm;
Bảng giá số 3: Đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc.
(Bảng phụ lục chi tiết kèm theo).
2. Đối với những loại tài sản mà chưa quy định trong Bảng đơn giá bồi thường kèm theo quy định này thì cơ quan được giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định.
Chương IV.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Hỗ trợ khi thu hồi quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Hỗ trợ đối với quỹ đất công ích do UBND xã quản lý khi Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP như sau:
a) Diện tích tính hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy định này;
b) Mức hỗ trợ bằng 100% giá đất tính bồi thường;
c) Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách cấp xã. UBND xã căn cứ theo hợp đồng giao thầu đã ký kết với người nhận thầu, hồ sơ, chứng từ chứng minh chi phí đầu tư vào đất còn lại của người nhận thầu để trả cho người nhận thầu. Trường hợp người nhận thầu không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất còn lại thì UBND xã căn cứ vào thời gian còn lại của hợp đồng quyết định hỗ trợ cho người nhận thầu nhưng mức hỗ trợ không quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng. Người nhận thầu đất công ích còn được bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa mầu trên đất theo đơn giá quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Tiền hỗ trợ trả cho ngân sách cấp xã (sau khi đã trừ phần bồi thường, hỗ trợ giá trị chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người nhận thầu) chỉ được sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tiền thuê nhà
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo các mức sau:
a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã, phường, thị trấn: 2.500.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển sang xã, phường, thị trấn khác: 3.000.000 đồng/hộ;
c) Di chuyển sang huyện khác: 3.500.000 đồng/hộ;
d) Di chuyển sang tỉnh khác: 6.000.000 đồng/hộ;
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất thì được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể do đơn vị phải di chuyển phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở nào khác (được bố trí tái định cư) trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới mà phải thuê chỗ ở được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Mức tiền thuê nhà: đối với các phường, xã thuộc thành phố Bắc Giang: 150.000 đồng/1nhân khẩu/1tháng; đối với thị trấn: 120.000 đồng/1nhân khẩu/1 tháng; đối với các xã còn lại: 90.000 đồng/1nhân khẩu/1 tháng;
b) Thời gian thuê nhà ở tối đa là 6 tháng kể từ ngày được giao đất tái định cư. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm nhưng không quá 3 tháng, thời gian hỗ trợ thêm do cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định;
c) Nhân khẩu được hỗ trợ: Là số nhân khẩu thường trú thực tế của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm thông báo thu hồi đất được cơ quan Công an cấp xã xác nhận. Trường hợp đặc biệt giao cho cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định.
Điều 9. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất theo quy định sau đây:
a) Đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác: 7.000 đồng/m2;
b) Đất rừng trồng sản xuất: 1.500 đồng/m2.
2. Hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, có giấy phép đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó và được cơ quan Thuế xác nhận.
Điều 10. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà đủ điều kiện bồi thường về đất
1. Đối với đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (không áp dụng đối với thửa đất nông nghiệp khác và thửa đất có nhà ở tự ý xây dựng trên đất nông nghiệp): Mức hỗ trợ tính bằng 30% giá đất ở của thửa đất đó do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm; diện tích được hỗ trợ không quá 2 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; những thửa đất nông nghiệp có ít nhất một cạnh tiếp giáp với ranh giới phường, tiếp giáp với thửa đất có nhà ở, đất ở (đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất) ngoài cùng của khu, điểm dân cư hiện trạng: Mức hỗ trợ tính bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm; diện tích được hỗ trợ không quá 3 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (không thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 quy định này) đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp tương ứng đối với thành phố Bắc Giang và 1,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng đối với các huyện còn lại.
2. Diện tích đất được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này là toàn bộ diện tích đất thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại từng địa phương (định mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm 1992,1993).
Điều 12. Hỗ trợ địa phương có đất thu hồi
Địa phương có đất thu hồi được hỗ trợ kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng của địa phương. Mức hỗ trợ bằng 5.000đ/m2 tính trên toàn bộ diện tích đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi chuyển mục đích sử dụng, trong đó 70% kinh phí hỗ trợ đầu tư cho thôn, bản; 30% đầu tư cho xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Hỗ trợ đối với đất thu hồi mà không đủ điều kiện được bồi thường
1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi hết đất nông nghiệp đang sử dụng mà không còn đất để sản xuất, không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất nông nghiệp tương ứng với từng loại đất nông nghiệp bị thu hồi (không áp dụng đối với đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này). Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng tại từng địa phương (định mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm 1992, 1993).
2. Đối với đất bãi bồi ven sông, suối theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 80 Luật Đất đai năm 2003 hiện do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, thời điểm bắt đầu sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng UBND xã chưa quản lý thì khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ với mức hỗ trợ bằng giá đất nông nghiệp tương ứng. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Trường hợp đất đã được UBND xã quản lý nhưng cho hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc diện tích đất sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì thực hiện hỗ trợ như đối với đất công ích.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất), nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 30% giá đất rừng sản xuất khi thu hồi đất lâm nghiệp và 50% giá đất nông nghiệp tương ứng khi thu hồi đất nông nghiệp còn lại. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng tại từng địa phương (định mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm 1992, 1993).
4. Hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có nhà ở không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà phải di chuyển chỗ ở, không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, nếu có nhu cầu đất ở tái định cư thì được hỗ trợ bằng việc giao đất ở tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 14. Các khoản hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
Khi nhà nước thu hồi đất mà các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển mồ mả thì ngoài việc được bồi thường theo mức giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định còn được hỗ trợ di chuyển mồ mả theo mức sau:
a) Mộ chưa đến thời gian cải táng (thời gian chôn cất dưới 36 tháng): 2.000.000 đồng/mộ;
b) Mộ đã đến thời gian cải táng nhưng chưa cải táng (thời gian chôn cất trên 36 tháng): 1.500.000 đồng/mộ;
c) Mộ đã cải táng: 1.000.000 đồng/mộ.
2. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân có người đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên của Nhà nước.
a) Điều kiện được hỗ trợ:
- Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích của 01 định xuất đất nông nghiệp được giao của hộ gia đình, cá nhân (theo định xuất địa phương quy định), diện tích được cộng gộp của các dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước đó (đối với diện tích chưa được hỗ trợ) nếu đủ 30% trở lên thì được hỗ trợ;
- Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở hoặc phải tháo dỡ, di chuyển nhà ở chính;
- Được UBND xã đề nghị và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội của huyện, thành phố xác nhận.
b) Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/hộ.
3. Hỗ trợ đào tạo nghề:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề theo quy định sau:
a) Mức diện tích đất thu hồi được hỗ trợ: Thu hồi trên 70% diện tích của một định xuất thì được hỗ trợ đào tạo nghề 1 lao động;
b) Kinh phí hỗ trợ: 900.000 đồng/lao động;
c) Phương thức thanh toán:
Trường hợp lao động đi học nghề tại các cơ sở đào tạo thì kinh phí học nghề được chi trả cho cơ sở đào tạo;
Trường hợp lao động tự lo việc học nghề thì kinh phí học nghề được chi trả cho các hộ gia đình, cá nhân.
4. Hỗ trợ cải tạo đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất có thời hạn:
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (đất sản xuất nông nghiệp và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được giao có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai năm 2003; đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) của hộ gia đình, cá nhân mà sau khi hết hạn thu hồi đất được giao lại để tiếp tục canh tác thì ngoài việc được bồi thường hoa màu, tài sản trên đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này, hộ gia đình, cá nhân còn được hỗ trợ cải tạo đất với mức 10.000 đồng/m2.
Điều 15. Tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được bố trí tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi hoặc phần diện tích còn lại không đủ diện tích tách thửa theo quy định tại Quyết định số 121/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang. Trừ trường hợp hộ gia đình cá nhân không có nhu cầu tái định cư;
b) Phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi không phù hợp với quy hoạch để làm đất ở, xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà hộ gia đình, cá nhân đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Số lô đất bố trí tái định cư không vượt quá số cặp vợ chồng và số hộ đang sử dụng chung thửa đất bị thu hồi.
2. Việc thực hiện bố trí tái định cư và hỗ trợ tái định cư đối với dự án có bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất được thực hiện theo Điều 33, Điều 34, Điều 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
3. Về suất tái định cư:
a) Suất tái định cư: Theo quy hoạch chi tiết phân lô của khu vực dự kiến bố trí tái định cư; diện tích mỗi lô đất tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Suất tái định cư tối thiểu: Diện tích tối thiểu là 48 m2; giá đất bằng suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu dân cư (khu tái định cư) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ vào tình hình thực tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện, thành phố tổ chức thực hiện;
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố được thành lập cho từng dự án hoặc chung cho nhiều dự án, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố thực hiện theo khoản 2, Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện, thành phố được phép thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện các dịch vụ về bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 17. Trình tự, nội dung thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại các Điều 30, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Điều 18. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm lập và trình duyệt phương án.
Tổ chức nào được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thì tổ chức đó chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên;
Đối với các phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm gửi hồ sơ phương án đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các đơn vị khác có liên quan thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến. Thời gian thẩm định hồ sơ phương án tối đa là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án, hạng mục công trình theo tuyến như: đường điện, đường giao thông, đê và các công trình có thu hồi diện tích đất nhỏ, lẻ thì Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo từng huyện, thành phố;
c) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thẩm định hồ sơ phương án tối đa là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bao gồm:
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác;
c) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
e) Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định (nếu có);
g) Chi in ấn và văn phòng phẩm;
h) Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội cho việc thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
i) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể ứng trước kinh phí tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất:
a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp tờ khai theo quy định;
b) Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định;
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định;
2. Tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất (Chủ đầu tư):
a) Chủ động phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và UBND xã nơi có đất bị thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy định; đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí tổ chức thực hiện;
b) Sau khi được bàn giao đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, đầu tư đúng tiến độ.
3. Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập và trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 18 Quy định này;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Phối hợp với UBND xã tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất và nhân dân liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển Quyết định phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt cho người bị thu hồi đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, vận động người bị thu hồi đất chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án; tổ chức công bố, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận: tình trạng sử dụng đất của người bị thu hồi đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất bị thu hồi, đối tượng chính sách, định xuất giao ruộng; chỉ đạo Công an xã xác minh hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phối hợp với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự toán và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tái định cư cho người được bố trí tái định cư;
d) Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích của thửa đất theo thẩm quyền;
đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các Phòng trực thuộc, UBND xã và các cán bộ công chức trong tổ chức thực hiện;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền, ra quyết định và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc về đất đai;
b) Hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí tái định cư;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới do bị thu hồi đất;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.
7. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định lại giá đất trong trường hợp phải xác định lại giá đất khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí đầu tư vào đất còn lại và giải quyết vướng mắc có liên quan;
c) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá giao đất tái định cư của từng dự án theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan xây dựng hướng dẫn thực hiện bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu và vật nuôi trên đất có mặt nước; phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước;
đ) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.
8. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì xây dựng đơn giá và hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản trên đất là các công trình xây dựng, nhà, vật kiến trúc; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình xây dựng, nhà, vật kiến trúc;
b) Chỉ đạo và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch xây dựng các khu tái định cư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
9. Sở Kế hoạch và đầu tư:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nhu cầu xây dựng khu tái định cư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách.
10. Cục Thuế Bắc Giang:
a) Xác định hoặc chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở hỗ trợ ổn định sản xuất.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xây dựng đơn giá và hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là trên đất là cây cối, hoa màu, vật nuôi; phối hợp với các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm cho nguời bị thu hồi đất để nâng cao năng suất cây trồng, ổn định đời sống, sản xuất.
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật
Mọi tổ chức cá nhân thực hiện tốt quy định này đều được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Mọi trường hợp không thực hiện đúng Quy định hoặc có hành vi chống đối, lôi kéo người khác không chấp hành các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG GIÁ SỐ 1
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY HÀNG NĂM VÀ VẬT NUÔI TRÊN ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC
( kèm theo bản Quy định ban hành tại Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ TT | NỘI DUNG | ĐVT | Xã, phường, thị trấn Trung du | Xã, thị trấn Miền núi |
A | B | 1 | 2 | 5 |
I | Đất trồng cây hàng năm | đ/m2 | 5.000 | 4.800 |
II | Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản |
|
|
|
- | Ao, hồ nuôi tôm, cá chuyên canh | đ/m2 | 5.000 | 4.800 |
- | Ao, hồ không chuyên canh | đ/m2 | 3.000 | 2.800 |
- | Tận dụng mặt nước tự nhiên nuôi thuỷ sản | đ/m2 | 2.500 | 2.300 |
III | Các loại hoa (trồng thành luống theo hàng) |
|
|
|
1 | Hoa Đồng tiền, Hà lan, Nụ Tầm xuân, Loa kèn, Hoa Hồng | đ/m2 | 24.000 | 22.000 |
2 | Hoa Dương cát, Lay ơn, Hoa huệ Hoa cúc, Ngọc trâm | đ/m2 | 20.000 | 18.000 |
3 | Hoa Lưu ly, Sen cạn, Thạch thảo | đ/m2 | 17.000 | 15.000 |
4 | Các loại hoa khác | đ/m2 | 13.000 | 11.000 |
IV | Cây cảnh |
|
|
|
1 | Cây Đào (trồng thành luống, hàng) |
|
|
|
- | Đào giống mật độ bình quân 20 cây/m2, |
|
|
|
| trồng thành luống, theo hàng | đ/m2 | 28.000 | 24.000 |
- | Đào tán cao > 0,2 m, tán F ≤ 50cm |
|
|
|
| ĐK thân 2-4cm, mật độ BQ 0,5 cây/m2 | đ/m2 | 22.000 | 20.000 |
- | Đào thế 1-3 thân chính, tán F ≤ 50cm |
|
|
|
| cao>0,4 m, ĐK 3-5cm, MĐBQ 0,5c/m2 | đ/m2 | 28.000 | 25.000 |
- | Đào thế ≥5 thân chính, tán>50cm, |
|
|
|
| cao >0,7 m, ĐK>5cm, MĐ BQ 0,5cây/m2 | đ/m2 | 33.000 | 31.000 |
2 | Cây quất (trồng thành luống, hàng) |
|
|
|
- | Cây<1năm, cao 0,3-0,5m, thân 1-2cm |
|
|
|
| tán < 0,4m, mật độ BQ 1cây/m2 | đ/m2 | 21.000 | 18.000 |
- | Cây 1-2 năm, cao 0,5-1m, thân 1-3 cm |
|
|
|
| tán ≤ 0,8m, mật độ BQ 0,8 cây/m2 | đ/m2 | 24.000 | 22.000 |
- | Cây trên 2 năm, cao trên 1m, ĐK thân |
|
|
|
| trên 3cm, tán > 0,8m, MĐBQ 0,7c/m2 | đ/m2 | 28.000 | 25.000 |
3 | Cây cảnh nhóm 3 (trồng thành vườn) | đ/m2 | 24.000 | 22.000 |
4 | Cây cảnh nhóm 4 (trồng thành vườn) |
|
|
|
- | Cây nhỏ hơn 1 năm, MĐBQ 1cây/m2 | đ/m2 | 26.000 | 24.000 |
- | Cây 1- 2 năm, MĐBQ 0,7 cây/m2 | đ/m2 | 26.000 | 24.000 |
- | Cây 2- 3 năm, MĐBQ 0,5 cây/m2 | đ/m2 | 26.000 | 24.000 |
V | Cây cau vua (đường kinh gốc đo cách mặt đất 30 cm) |
|
|
|
1 | Cây giống trồng thành luống theo hàng; mật độ từ 10 cây trở xuống trên 1 m2 | đ/cây | 5.000 | 4.500 |
2 | Cây cao từ 0,3 m đến 0,7 m, ĐK gốc từ 2-6 cm | đ/cây | 17.000 | 16.000 |
3 | Cây cao từ 0,8 m đến 1,5 m, ĐK gốc từ 7-15 cm | đ/cây | 66.000 | 65.000 |
4 | Cây cao từ 1,6 m đến 3 m, ĐK gốc từ 16-25 cm | đ/cây | 110.000 | 108.000 |
5 | Cây cao từ 3,1 m đến 4 m, ĐK gốc từ 26-35 cm | đ/cây | 155.000 | 153.000 |
6 | Cây cao trên 4 m, ĐK gốc từ 36 cm trở lên | đ/cây | 220.000 | 218.000 |
Ghi chú:
- Các loại cây trồng phải trồng theo mật độ và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, cây lá xanh tươi phát triển tốt.
- Các loại cây cảnh nhóm 3 gồm: Ngũ gia bì, Hoa ngâu, Nguyệt quế, Hoa sứ, Vàng anh, Hoa giấy, Thiết mộc lan, Móc mật, Bạch thiên hương, Dạ hương, Cẩm nhung, Trúc nhật, Lan ý, Địa lan, Liễu pháo, Hoa nhài.
- Các loại cây cảnh nhóm 4 gồm: Cây si, Vạn tuế, Trắc ý, Tùng la hán, Tùng bó, Trách bách diệp, Hồng trà, Bạch trà, Hoàng trà, Cây mai, Lộc vừng, Hoa sứ, Sung cảnh, Ngọc bút, Địa lan, Đa búp đỏ.
BẢNG GIÁ SỐ 2
ĐƠN GIÁ CÁC LOẠI CÂY LÂU NĂM
(kèm theo bản Qui định ban hành tại Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Ngày 28 tháng10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ TT | LOẠI CÂY | ĐVT | Xã, phường, thị trấn Trung du | Xã, thị trấn Miền núi |
A | B | 1 | 2 | 3 |
I | Cây ăn quả, đường kính gốc (ĐK) là Φ, ĐK tán là Φ, chiều cao cây là H |
|
|
|
1 | Vải thiều, Hồng (theo ĐK gốc và ĐK tán lá của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20 cm) |
|
|
|
- | Cây mới trồng đến dưới 1 năm | đ/cây | 10.000 | 9.000 |
- | Cây có chiều cao H ≥ 1m | đ/cây | 20.000 | 18.000 |
- | ĐK gốc từ 2-3 cm, Φ ≥ 0,5m | đ/cây | 35.000 | 33.000 |
- | ĐK gốc từ trên 3-4 cm, 0,6 m ≤Φ <1m | đ/cây | 50.000 | 48.000 |
- | ĐK gốc từ trên 4-7 cm, 1 m ≤Φ < 1,5 m | đ/cây | 70.000 | 68.000 |
- | ĐK gốc từ trên 7-11 cm, 1,5 m ≤ Φ < 2m | đ/cây | 90.000 | 88.000 |
- | ĐK gốc từ trên 11-15cm, 2m ≤ Φ <2,5m | đ/cây | 150.000 | 148.000 |
- | ĐK gốc từ trên 15-19cm, 2,5 m ≤ Φ <3m | đ/cây | 250.000 | 248.000 |
- | ĐK gốc từ trên 19-23cm, 3 m ≤ Φ <3,5m | đ/cây | 380.000 | 378.000 |
- | ĐK gốc từ trên 23-26 cm 3,5 m ≤ Φ <4m | đ/cây | 460.000 | 458.000 |
- | ĐK gốc từ trên 26-29 cm, 4 m ≤ Φ <4,5m | đ/cây | 570.000 | 565.000 |
- | ĐK gốc từ trên 29-32cm, 4,5m ≤ Φ<5,5m | đ/cây | 680.000 | 675.000 |
- | ĐK gốc từ trên 32-35cm, 5,5m ≤ Φ<6,5m | đ/cây | 780.000 | 770.000 |
- | ĐK gốc từ trên 35-38cm, 4,5m ≤ Φ <5,5m | đ/cây | 870.000 | 865.000 |
- | ĐK gốc từ trên 38-40cm, 5,5m ≤ Φ <6,5m | đ/cây | 930.000 | 920.000 |
- | ĐK gốc trên 40 cm, 4,5 m ≤ Φ <5,5m | đ/cây | 1.100.000 | 1.050.000 |
2 | Nhãn (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20 cm) |
|
|
|
- | Cây mới trồng (3 tháng đến dưới 1 năm) | đ/cây | 6.500 | 6.000 |
- | Trồng từ 1đến 2 năm, 0,4m ≤ H <1m | đ/cây | 8.500 | 8.000 |
- | Trồng từ 2 năm, chiều cao H ≥ 1m | đ/cây | 11.000 | 10.500 |
- | ĐK gốc 1cm ≤ Φ <1,5cm | đ/cây | 21.000 | 20.000 |
- | ĐK gốc 1,5 cm ≤ Φ <3cm | đ/cây | 61.000 | 60.000 |
- | ĐK gốc 3cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 100.000 | 98.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 140.000 | 135.000 |
- | ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm | đ/cây | 180.000 | 175.000 |
- | ĐK gốc 15cm ≤ Φ <19cm | đ/cây | 220.000 | 215.000 |
| ĐK gốc 19cm ≤ Φ <25cm | đ/cây | 370.000 | 360.000 |
- | ĐK gốc 25cm ≤ Φ <29cm | đ/cây | 580.000 | 570.000 |
| ĐK gốc 29cm ≤ Φ <32cm | đ/cây | 670.000 | 650.000 |
- | ĐK gốc 32 cm ≤ Φ <39cm | đ/cây | 800.000 | 780.000 |
- | ĐK gốc trên 40 cm | đ/cây | .1.000.000 | 950,000 |
3 | Mít, Sấu Xoài, Muỗm, Quéo (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30cm) |
|
|
|
- | Cây mới trồng (3 tháng đến dưới 1 năm) | đ/cây | 6.500 | 6.000 |
- | Trồng từ 1đến 2 năm, 0,4m ≤ H <1m | đ/cây | 8.500 | 8.000 |
- | Trồng từ 2 năm, chiều cao H ≥ 1m | đ/cây | 11.000 | 10.500 |
- | ĐK gốc 1cm ≤ Φ <1,5cm | đ/cây | 21.000 | 20.000 |
- | ĐK gốc 1,5 cm ≤ Φ <3cm | đ/cây | 41.000 | 40.000 |
- | ĐK gốc 3cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 80.000 | 78.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 88.000 | 86.000 |
- | ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm | đ/cây | 150.000 | 145.000 |
- | ĐK gốc 15cm ≤ Φ <19cm | đ/cây | 220.000 | 215.000 |
| ĐK gốc 19cm ≤ Φ <25cm | đ/cây | 370.000 | 360.000 |
- | ĐK gốc 25cm ≤ Φ <29cm | đ/cây | 576.000 | 560.000 |
| ĐK gốc 29cm ≤ Φ <32cm | đ/cây | 672.000 | 656.000 |
- | ĐK gốc 32 cm ≤ Φ <39cm | đ/cây | 768.000 | 752.000 |
- | ĐK gốc trên 40 cm | đ/cây | 800.000 | 790,000 |
4 | Cây Na.(theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm) |
|
|
|
- | Cây mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1 năm) | đ/cây | 3.500 | 3.000 |
- | Trồng từ trên 1 đến dưới 2 năm | đ/cây | 8.000 | 7.000 |
- | Trồng từ trên 2 đến dưới 3 năm | đ/cây | 10.000 | 9.000 |
- | ĐK gốc 2cm ≤ Φ <4cm | đ/cây | 29.000 | 27.000 |
- | ĐK gốc 4cm ≤ Φ <6cm | đ/cây | 40.000 | 38.500 |
- | ĐK gốc 6cm ≤ Φ <8cm | đ/cây | 45.000 | 42.000 |
- | ĐK gốc 8cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 60.000 | 55.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <11cm | đ/cây | 70.000 | 65.000 |
- | ĐK gốc 11cm ≤ Φ <13cm | đ/cây | 85.000 | 80.000 |
- | ĐK gốc 13cm ≤ Φ <15cm | đ/cây | 100.000 | 95.000 |
- | ĐK gốc từ 15 cm trở lên | đ/cây | 150.000 | 140.000 |
5 | Đu đủ |
|
|
|
- | Mới trồng (từ 3 đến 9 tháng) | đ/cây | 3.000 | 2.500 |
- | Trồng trên 9 tháng, 0,5 | đ/cây | 20.000 | 15.000 |
- | Đã có quả, chiều cao trên 1,3m | đ/cây | 40.000 | 35.000 |
6 | Cau, Dừa (Cau theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm; Dừa theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30cm) |
|
|
|
- | Mới trồng từ 3 tháng đến 1 năm | đ/cây | 12.000 | 11.000 |
- | ĐK gốc 6cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 40.000 | 38.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 60.000 | 58.000 |
- | ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm | đ/cây | 90.000 | 88.000 |
- | ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm | đ/cây | 120.000 | 115.000 |
- | ĐK gốc 20cm ≤ Φ <25cm | đ/cây | 150.000 | 145.000 |
- | ĐK gốc 25cm ≤ Φ <30cm | đ/cây | 180.000 | 175.000 |
- | ĐK gốc 30cm ≤ Φ <35cm | đ/cây | 200.000 | 215.000 |
- | ĐK gốc từ 35 cm trở lên | đ/cây | 230.000 | 225.000 |
7 | Cam, Quýt, Bưởi (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15 cm) |
|
|
|
- | Mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1 năm) | đ/cây | 5.000 | 4.000 |
- | Trồng từ 1 đến khi có quả | đ/cây | 12.000 | 10.000 |
- | ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm | đ/cây | 25.000 | 23.000 |
- | ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm | đ/cây | 35.000 | 33.000 |
- | ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 50.000 | 58.000 |
- | ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 70.000 | 68.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 90.000 | 88.000 |
- | ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm | đ/cây | 130.000 | 125.000 |
- | ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm | đ/cây | 190.000 | 185.000 |
- | ĐK gốc 20cm ≤ Φ <22cm | đ/cây | 280.000 | 275.000 |
- | ĐK gốc từ 25 cm trở lên | đ/cây | 350.000 | 345.000 |
8 | Dọc, ổi, Thị, Doi, Sung, Vối (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm) |
|
|
|
- | Mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1năm) | đ/cây | 5.000 | 4.000 |
- | Trồng từ 1 năm , cao trên 1m | đ/cây | 12.000 | 11.000 |
- | ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm | đ/cây | 22.000 | 20.000 |
- | ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm | đ/cây | 25.000 | 23.000 |
- | ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 35.000 | 33.000 |
- | ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 45.000 | 43.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 55.000 | 53.000 |
- | ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm | đ/cây | 70.000 | 65.000 |
- | ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm | đ/cây | 90.000 | 85.000 |
- | ĐK gốc 20cm ≤ Φ <25cm | đ/cây | 120.000 | 115.000 |
- | ĐK gốc 25cm ≤ Φ <30cm | -đ/cây | 150.000 | 145.000 |
- | ĐK gốc từ 30 cm trở lên | đ/cây | 170.000 | 165.000 |
9 | Chanh (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15cm) |
|
|
|
- | Mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1 năm) | đ/cây | 6.000 | 5.000 |
- | Cây trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên | đ/cây | 14.000 | 12.000 |
- | ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm | đ/cây | 20.000 | 18.000 |
- | ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm | đ/cây | 30.000 | 25.000 |
- | ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 50.000 | 45.000 |
- | ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 60.000 | 55.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 90.000 | 85.000 |
- | ĐK gốc từ 12 cm trở lên | đ/cây | 110.000 | 105.000 |
10 | Khế, Chay, Nhót, (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15cm) |
|
|
|
- | Mới trồng(từ 3 tháng đến dưới 1 năm) | đ/cây | 5.000 | 4.000 |
- | Trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên | đ/cây | 10.000 | 8.000 |
- | ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm | đ/cây | 25.000 | 23.000 |
- | ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 40.000 | 35.000 |
- | ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 50.000 | 45.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 80.000 | 75.000 |
- | ĐK gốc từ 12 cm trở lên | đ/cây | 100.000 | 95.000 |
11 | Vú sữa, Hồng xiêm, Trứng gà, (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm) |
|
|
|
- | Mới trồng từ 3 tháng đến dưới 1 năm | đ/cây | 5.000 | 4.000 |
- | Trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên | đ/cây | 10.000 | 8.000 |
- | ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm | đ/cây | 25.000 | 23.000 |
- | ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 40.000 | 38.000 |
- | ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 60.000 | 55.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 80.000 | 70.000 |
- | ĐK gốc từ 12 cm trở lên | đ/cây | 100.000 | 95.000 |
12 | Đào, Mận, Mơ (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 15cm) |
|
|
|
- | Mới trồng từ 3 tháng đến dưới 1 năm | đ/cây | 6.000 | 4.000 |
- | Trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên | đ/cây | 10.000 | 8.000 |
- | ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm | đ/cây | 22.000 | 20.000 |
- | ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm | đ/cây | 25.000 | 23.000 |
- | ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm | đ/cây | 35.000 | 33.000 |
- | ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm | đ/cây | 45.000 | 43.000 |
- | ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm | đ/cây | 55.000 | 53.000 |
- | ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm | đ/cây | 70.000 | 65.000 |
- | ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm | đ/cây | 90.000 | 85.000 |
- | ĐK gốc 20cm ≤ Φ <25cm | đ/cây | 120.000 | 115.000 |
- | ĐK gốc 25cm ≤ Φ <30cm | đ/cây | 150.000 | 145.000 |
- | ĐK gốc từ 30 cm trở lên | đ/cây | 170.000 | 165.000 |
13 | Chuối ăn quả (không tính chuối rừng) |
|
|
|
- | Mới trồng từ 2 đến 6 tháng (không tính cây con theo cây trồng) | đ/cây | 6.000 | 4.000 |
- | Trồng từ trên 6 tháng đến khi có quả (khóm có từ 2 cây trở lên) | đ/khóm | 15.000 | 12.000 |
- | Đã có quả (khóm có từ 2 cây trở lên) | đ/khóm | 30.000 | 25.000 |
14 | Dứa ăn quả |
|
|
|
+ | Dứa Cayene |
|
|
|
- | Mới trồng từ 2 tháng đến 1 năm (không tính cây con theo cây trồng) | đ/cây | 800 | 700 |
- | Trên 1 năm (khóm có từ 2 cây trở lên) | đ/khóm | 1.200 | 1.000 |
+ | Dứa Queen |
|
|
|
- | Mới trồng từ 2 tháng đến 1 năm (không tính cây con theo cây trồng) | đ/cây | 300 | 200 |
- | Trên 1 năm (khóm có từ 2 cây trở lên) | đ/khóm | 800 | 750 |
II | Cây lấy gỗ (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30 cm) |
|
|
|
1 | Bạch đàn, Thông, Keo, Xoan, Xà cừ | đ/cây |
|
|
- | Đường kính gốc < 5 cm | đ/cây | 10.000 | 9.000 |
- | Đường kính gốc từ 5-10 cm | đ/cây | 40.000 | 35.000 |
- | Đường kính gốc từ trên 10-13 cm | đ/cây | 48.000 | 43.000 |
- | Đường kính gốc từ trên 13-20 cm | đ/cây | 55.000 | 50.000 |
- | Đường kính gốc từ trên 20- 50 cm | đ/cây | 70.000 | 65.000 |
- | Đường kính gốc từ trên50 cm trở lên | đ/cây | 100.000 | 95.000 |
2 | Cây có tán che nắng (Bàng, Phượng vĩ) |
|
|
|
- | Đường kính gốc < 5 cm | đ/cây | 10.000 | 9.000 |
- | Đường kính gốc từ 5-10 cm | đ/cây | 35.000 | 30.000 |
- | Đường kính gốc từ 11-13 cm | đ/cây | 45.000 | 40.000 |
- | Đường kính gốc từ 14-20 cm | đ/cây | 55.000 | 50.000 |
- | Đường kính gốc từ 20- 50 cm | đ/cây | 65.000 | 60.000 |
- | Đường kính gốc từ 51cm trở lên | đ/cây | 90.000 | 85.000 |
3 | Tre, Mai |
|
|
|
- | Măng ĐK > 7cm cao trên 1,5m | đ/cây | 7.000 | 6.000 |
- | Tre non, Tre bánh tẻ ĐK gốc < 7cm | đ/cây | 10.000 | 8.000 |
- | Tre non, Tre bánh tẻ ĐK gốc ³ 7cm | đ/cây | 15.000 | 13.000 |
- | Tre già ĐK gốc < 7cm | đ/cây | 16.000 | 13.000 |
- | Tre già ĐK gốc ³ 7cm | đ/cây | 18.000 | 16.000 |
III | Cây khác |
|
|
|
1 | Cây dâu lấy lá nuôi tằm (mật độ từ 1,5 khóm/1m2 trở lên, trồng thành luống, hàng) |
|
|
|
- | Mới trồng từ 3 tháng đến dưới 1 năm | đ/m2 | 3.500 | 3.300 |
- | Từ 1 đến 2 năm | đ/m2 | 4.000 | 3.800 |
- | ĐK gốc từ 2 cm- 5 cm | đ/cây | 6.000 | 5.000 |
- | ĐK gốc từ trên 5 cm trở lên | đ/cây | 8.000 | 7.500 |
2 | Cây chè (1m2 có từ 2 khóm cây trở lên) |
|
|
|
- | Mới trồng từ 2 tháng đến 1 năm | đ/m2 | 3.000 | 2.800 |
- | Từ trên 1 năm đến dưới 5 năm | đ/cây | 4.000 | 3.800 |
- | Từ trên 5 năm đến dưới 11 năm | đ/cây | 5.000 | 4.800 |
- | Từ 11 năm trở lên | đ/cây | 6.000 | 5.800 |
BẢNG GIÁ SỐ 3
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC
(kèm theo bản Qui định ban hành tại Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)
1. Đơn giá bồi thường tài sản là nhà, vật kiến trúc
SỐ TT | LOẠI CÔNG TRÌNH | ĐVT | Xã, phường, thị trấn Trung du | Xã, thị trấn Miền núi | |
I | Nhà ở |
|
|
|
|
1 | Nhà ở cấp 3 (công trình khép kín từ 4 đến 8 tầng) | đ/m2sàn | 2.468.000 | 2.592.000 |
|
2 | Nhà ở cấp 4 loại 1 (công trình khép kín từ 2 đến 3 tầng có kết cấu khung chịu lực). | đ/m2sàn | 1.870.000 | 1.964.000 |
|
3 | Nhà ở cấp 4 loại 2 (công trình khép kín từ 1 đến 2 tầng có kết cấu tường chịu lực). | đ/m2sàn | 1.691.000 | 1.777.000 |
|
4 | Nhà ở cấp 4 loại 3 (độc lập, không có công trình phụ, 1 tầng mái bằng) | đ/m2sàn | 1.477.000 | 1.551.000 |
|
5 | Nhà ở cấp 4 loại 4 (độc lập, không có công trình phụ, 1 tầng mái ngói) | đ/m2sàn | 1.299.000 | 1.364.000 |
|
6 | Nhà ở cấp 4 loại 5 (độc lập, không có công trình phụ, 1 tầng mái ngói dạng đơn giản) | đ/m2sàn | 1.086.000 | 1.141.000 |
|
II | Công trình phụ: |
|
|
|
|
7 | Nhà Bếp loại A | đ/m2sàn | 487.000 | 512.000 |
|
8 | Nhà Bếp loại B | đ/m2sàn | 413.000 | 433.000 |
|
9 | Nhà Bếp loại C | đ/m2sàn | 358.000 | 375.000 |
|
10 | Khu chăn nuôi loại A | đ/m2sàn | 422.000 | 443.000 |
|
11 | Khu chăn nuôi loại B | đ/m2sàn | 340.000 | 356.000 |
|
12 | Khu chăn nuôi loại C | đ/m2sàn | 304.000 | 319.000 |
|
13 | Nhà vệ sinh loại A | đ/m2XD | 568.000 | 597.000 |
|
14 | Nhà vệ sinh loại B | đ/m2XD | 360.000 | 378.000 |
|
15 | Nhà vệ sinh loại C | đ/m2XD | 158.000 | 166.000 |
|
16 | Nhà vệ sinh chất lượng thấp | đ/m2XD | 100.000 | 106.000 |
|
III | Các công trình khác |
|
|
|
|
17 | Kiốt loại A | đ/m2XD | 345.000 | 363.000 |
|
18 | Kiốt loại B | đ/m2XD | 206.000 | 217.000 |
|
19 | Kiốt loại C | đ/m2XD | 96.000 | 100.000 |
|
20 | Gác xép gỗ nhóm 4, 5 | đ/m2sàn | 172.000 | 160.000 |
|
21 | Gác xép bê tông | đ/m2sàn | 325.000 | 341.000 |
|
22 | Tường rào xây gạch 110mm bổ trụ | đ/m2 | 164.000 | 175.000 |
|
23 | Tường rào xây gạch dày 220mm | đ/m2 | 220.000 | 235.000 |
|
24 | Tường rào xây cay xỉ nghiêng bổ trụ | đ/m2 | 65.000 | 69.000 |
|
25 | Tường rào xây cay xỉ dày 250mm | đ/m2 | 96.000 | 103.000 |
|
26 | Tường rào xây cay đất | đ/m2 | 39.000 | 41.000 |
|
27 | Bán mái có kết cấu: cột , kèo, xà gồ (đòn tay) làm bằng gỗ hồng sắc hoặc bạch đàn, lợp Fibrô xi măng không có tường bao che | đ/m2XD | 74.000 | 77.000 |
|
28 | Bán mái có kết cấu: cột , kèo, xà gồ (đòn tay) làm bằng sắt các loại (sắt góc, sắt hộp 40–60, thép bản các loại) lợp tôn Austnam màu, không có tường bao che | đ/m2XD | 322.000 | 337.000 |
|
29 | Khung lưới sắt B 40 làm rào chắn | đ/m2 | 83.000 | 87.000 |
|
30 | Nền lát gạch liên doanh KT 30x30; 40x40 | đ/m2 | 124.000 | 129.000 |
|
31 | Sân bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng cát mác 150 dày 2-:- 3 cm | đ/m2 | 45.000 | 48.000 |
|
32 | Sân lát gạch chỉ | đ/m2 | 52.000 | 55.000 |
|
33 | Sân lát gạch lá nem | đ/m2 | 54.000 | 56.000 |
|
34 | Sân vôi (dày 5 -:- 10 cm) | đ/m2 | 28.000 | 29.000 |
|
35 | Bể nước không có tấm đan bê tông |
|
|
|
|
| + Thành 110 trát vữa xi măng 1 mặt | đ/m3 | 329.000 | 352.000 |
|
| + Thành 110 trát vữa xi măng 2 mặt | đ/m3 | 396.000 | 424.000 |
|
36 | Bể nước có tấm đan bê tông |
|
|
|
|
| + Thành 110 trát vữa xi măng 1 mặt | đ/m3 | 564.000 | 604.000 |
|
| + Thành 110 trát vữa xi măng 2 mặt | đ/m3 | 747.000 | 799.000 |
|
37 | Giếng khoan thủ công có ống vách lọc, hút nước sâu ≤50 m | đ/mdài | 62.000 | 65.000 |
|
38 | Giếng ĐK ≤ 0,8 m, sâu ≤6 m |
|
|
|
|
| + Giếng đất đào cổ xây gạch | đ/cái | 1.363.000 | 1.430.000 |
|
| + Giếng cuốn gạch từ đáy lên | đ/cái | 1.943.000 | 2.079.000 |
|
39 | Giếng ĐK từ 0,9 -:- 1,0 m, sâu 7-:-10 m |
|
|
|
|
| + Giếng đất đào cổ xây gạch | đ/cái | 2.145.000 | 2.252.000 |
|
| + Giếng cuốn gạch từ đáy lên | đ/cái | 3.136.000 | 3.356.000 |
|
40 | Giếng ĐK từ 1-:-1,5 m, sâu >10 m |
|
|
|
|
| + Giếng đất đào cổ xây gạch | đ/cái | 2.399.000 | 2.519.000 |
|
| + Giếng cuốn gạch từ đáy lên | đ/cái | 4.624.000 | 4.947.000 |
|
41 | Mộ đã cải táng, diện tích chiếm đất (DTCĐ) |
|
|
|
|
| + Mộ đất | đ/mộ | 578.000 | 606.000 |
|
| + Mộ xây gạch, trát xung quanh vữa mác 25 đến 50, quét vôi ve, xi măng hay sơn. |
|
|
|
|
| - Dưới 400 viên, DTCĐ ≤1,5 m2 | đ/mộ | 1.041.000 | 1.114.000 |
|
| - Trên 400 viên, DTCĐ từ 1,5 m2 -:- 2 m2 | đ/mộ | 1.342.000 | 1.436.000 |
|
| - Trên 500 viên, DTCĐ từ 2 m2 -:- 2,5 m2 | đ/mộ | 1.463.000 | 1.565.000 |
|
| - Trên 800 viên, DTCĐ >2,5 m2 | đ/ Mộ | 1.914.000 | 2.151.000 |
|
| + Mộ xây gạch ốp xung quanh bằng gạch men sứ các màu, vữa mác 50 |
|
|
|
|
| - Dưới 400 viên, DTCĐ ≤ 1,5 m2 | đ/mộ | 1.636.000 | 1.750.000 |
|
| - Trên 400 viên, DTCĐ từ 1,5 m2 -:- 2 m2 | đ/mộ | 1.961.000 | 2.097.000 |
|
| - Trên 500 viên, DTCĐ từ 2 m2 -:- 2,5 m2 | đ/mộ | 2.314.000 | 2.476.000 |
|
| - Trên 800 viên, DTCĐ >2,5 m2 | đ/mộ | 2.784.000 | 2.980.000 |
|
42 | Mộ chưa cải táng |
|
|
|
|
| + Mộ đến thời gian cải táng nhưng chưa cải táng trên 36 tháng tính từ ngày chôn) | đ/mộ | 1.584.000 | 1.584.000 |
|
| + Mộ chưa đến thời gian cải táng |
|
|
|
|
| - Đã chôn cất Dưới 1 năm | đ/mộ | 5.280.000 | 5.280.000 |
|
| - Đã chôn cất từ 1 năm -:- 2 năm | đ/mộ | 4.224.000 | 4.224.000 |
|
| - Đã chôn cất từ 2 năm -:- Dưới 3 năm | đ/mộ | 3.168.000 | 3.168.000 |
|
43 | Mộ trẻ nhỏ (mới sinh đến 48 tháng ) | đ/mộ | 616.000 | 616.000 |
|
44 | Ao thả cá (không tính xây bờ, cống) |
|
|
|
|
| + Trường hợp đất đào 100 % | đ/m3 | 13.000 | 13.000 |
|
| + Trường hợp đất đào 50 %, đắp 50% | đ/m3 | 9.000 | 9.000 |
|
| + Đắp bờ 100 % | đ/m3 | 13.000 | 13.000 |
|
45 | Cổng sắt: khung làm bằng (ống kẽm, sắt góc, sắt hộp,..) phần dưới bịt tôn, phần trên chấn song bằng sắt hình, sắt tròn, hoa sắt, sơn màu. | đ/m2 | 404.000 | 432.000 |
|
46 | Hàng rào làm bằng sắt hình các loại, sắt tròn (từ Ф 10 -:-Ф 14) có điểm hoa sắt, sơn màu. | đ/m2 | 177.000 | 186.000 |
|
47 | Chuồng nuôi gà, vịt xây gạch, mái Fibrô ximăng, cao ≥1,5m (tính DTXD). | đ/m2 | 216.000 | 227.000 |
|
48 | Khối xây gạch dày từ 330mm trở lên | đ/m3 | 503.000 | 536.000 |
|
49 | Khối xây đá | đ/m3 | 430.000 | 459.000 |
|
50 | Dây thép gai | đ/mdài | 3.000 | 4.000 |
|
51 | Bờ rào cắm bằng cây dóc, nứa khoảng cách 20cm/cây. | đ/mdài | 8.000 | 8.000 |
|
52 | Khối bê tông mác 200 | đ/m3 | 809.000 | 853.000 |
|
53 | Khối Bê tông cốt thép mác 200 | đ/m3 | 1.544.000 | 1.650.000 |
|
54 | Nhà tạm Loại A | đ/m2 | 564.000 | 591.000 |
|
55 | Loại B | đ/m2 | 474.000 | 498.000 |
|
56 | Loại C | đ/m2 | 406.000 | 426.000 |
|
2. Đơn giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc, tính theo số nhân khẩu của hộ gia đình để thực hiện Dự án di dân tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 (TB1)
TT | DANH MỤC | NHÀ CHÍNH + ĐIỆN | CÔNG TRÌNH PHỤ | SÂN+GIẾNG | TỔNG | LÀM TRÒN |
I | Huyện Sơn Động |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.454.419 | 35.583.309 | 3.014.798 | 74.052.525 | 74.053.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.869.826 | 35.482.818 | 3.294.515 | 81.647.159 | 81.647.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 48.322.324 | 41.032.165 | 3.294.515 | 92.649.004 | 92.649.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.822.960 | 42.333.968 | 3.600.708 | 100.757.635 | 100.758.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.810.126 | 42.471.491 | 3.600.708 | 103.882.325 | 103.882.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 69.200.815 | 45.723.808 | 3.941.551 | 118.866.174 | 118.866.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 77.806.959 | 45.709.654 | 3.941.551 | 127.458.164 | 127.458.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 5.557.640 | 4.570.965 | 394.156 | 10.522.761 | 10.523.000 |
II | Huyện Lục Ngạn |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.285.826 | 35.418.440 | 2.952.530 | 73.656.796 | 73.657.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.615.378 | 35.418.440 | 3.249.418 | 81.283.235 | 81.283.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 48.100.808 | 41.032.165 | 3.249.418 | 92.382.390 | 92.382.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.571.095 | 42.218.919 | 3.552.013 | 100.342.026 | 100.342.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.519.279 | 42.224.005 | 3.552.013 | 103.295.296 | 103.295.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.882.258 | 45.581.525 | 3.889.453 | 118.353.235 | 118.353.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 77.434.066 | 45.581.525 | 3.889.453 | 126.905.044 | 126.905.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 5.531.005 | 4.558.153 | 388.946 | 10.478.104 | 10.478.000 |
III | Huyện Lục Nam |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.174.235 | 35.368.454 | 2.951.815 | 73.494.504 | 73.495.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.469.820 | 35.365.441 | 3.252.334 | 81.087.595 | 81.088.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 47.950.498 | 40.782.549 | 3.252.334 | 91.985.380 | 91.985.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.354.003 | 42.029.281 | 3.558.526 | 99.941.810 | 99.942.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.355.328 | 42.166.739 | 3.558.526 | 103.080.593 | 103.081.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.637.710 | 45.367.054 | 3.899.370 | 117.904.134 | 117.904.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 77.140.141 | 45.367.054 | 3.899.370 | 126.406.565 | 126.407.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 5.510.010 | 4.536.705 | 389.936 | 10.436.651 | 10.437.000 |
IV | Huyện Yên Thế |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.144.074 | 35.644.094 | 2.681.988 | 73.470.156 | 73.470.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.617.476 | 35.644.094 | 2.970.340 | 81.231.909 | 81.232.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 48.073.209 | 41.748.357 | 2.970.340 | 92.791.906 | 92.792.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.526.198 | 42.395.699 | 3.263.565 | 100.185.462 | 100.185.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.535.466 | 42.533.223 | 3.263.565 | 103.332.254 | 103.332.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.889.404 | 45.683.136 | 3.586.506 | 118.159.046 | 118.159.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 76.973.319 | 45.683.136 | 3.586.506 | 126.242.961 | 126.243.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 6.971.541 | 1.673.174 | 150.753 | 8.795.467 | 8.795.000 |
V | Huyện Lạng Giang |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.036.269 | 35.515.892 | 2.671.534 | 73.223.694 | 73.224.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.483.800 | 35.515.892 | 2.960.618 | 80.960.310 | 80.960.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 47.938.168 | 41.631.745 | 2.960.618 | 92.530.532 | 92.531.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.348.976 | 42.225.003 | 3.254.533 | 99.828.511 | 99.829.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.353.176 | 42.533.224 | 3.254.533 | 103.140.932 | 103.141.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.669.546 | 45.495.469 | 3.577.889 | 117.742.904 | 117.743.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 76.726.179 | 45.495.469 | 3.577.889 | 125.799.537 | 125.800.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 6.948.318 | 1.663.263 | 151.059 | 8.762.641 | 8.763.000 |
VI | Huyện Yên Dũng |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.121.732 | 35.618.030 | 2.684.402 | 73.424.164 | 73.424.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.588.161 | 35.618.030 | 2.974.287 | 81.180.477 | 81.180.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 48.046.675 | 41.721.073 | 2.974.287 | 92.742.034 | 92.742.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.486.364 | 42.362.204 | 3.269.036 | 100.117.605 | 100.118.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.494.309 | 42.499.729 | 3.269.036 | 103.263.075 | 103.263.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.840.198 | 45.646.912 | 3.593.435 | 118.080.544 | 118.081.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 76.916.913 | 45.646.912 | 3.593.435 | 126.157.260 | 126.157.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 6.965.864 | 1.671.480 | 151.505 | 8.788.849 | 8.789.000 |
VII | Thành phố Bắc Giang |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.184.821 | 35.538.112 | 2.663.862 | 73.386.795 | 73.387.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.497.188 | 35.538.112 | 2.951.620 | 80.986.920 | 80.987.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 47.952.861 | 41.646.676 | 2.951.620 | 92.551.158 | 92.551.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.367.763 | 42.253.015 | 3.244.221 | 99.864.998 | 99.865.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.371.765 | 42.390.540 | 3.244.221 | 103.006.525 | 103.007.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.691.595 | 45.525.512 | 3.566.326 | 117.783.434 | 117.783.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 76.751.213 | 45.525.512 | 3.566.326 | 125.843.052 | 125.843.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 6.927.732 | 1.664.567 | 150.411 | 8.742.709 | 8.743.000 |
VIII | Huyện Việt Yên |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.213.758 | 35.548.128 | 2.666.477 | 73.428.364 | 73.428.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.423.360 | 35.548.128 | 2.952.301 | 80.923.789 | 80.924.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 47.994.834 | 41.649.149 | 2.952.301 | 92.596.284 | 92.596.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.421.710 | 42.265.212 | 3.242.972 | 99.929.894 | 99.930.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.428.665 | 42.402.737 | 3.242.972 | 103.074.373 | 103.074.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.761.284 | 45.538.160 | 3.563.180 | 117.862.624 | 117.863.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 76.834.550 | 45.538.160 | 3.563.180 | 125.935.889 | 125.936.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 6.936.799 | 1.665.005 | 149.450 | 8.751.254 | 8.751.000 |
IX | Huyện Hiệp Hoà |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.141.997 | 35.472.055 | 2.659.526 | 73.273.578 | 73.274.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.335.977 | 35.472.055 | 2.943.213 | 80.751.244 | 80.751.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 47.904.379 | 41.547.892 | 2.943.213 | 92.395.484 | 92.395.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.316.330 | 42.159.531 | 3.231.733 | 99.707.594 | 99.708.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.319.082 | 42.297.056 | 3.231.733 | 102.847.871 | 102.848.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.630.340 | 45.423.069 | 3.549.712 | 117.603.121 | 117.603.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 76.686.820 | 45.423.069 | 3.549.712 | 125.659.602 | 125.660.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 6.924.137 | 1.658.502 | 148.364 | 8.731.004 | 8.731.000 |
X | Huyện Tân Yên |
|
|
|
|
|
1 | Hộ độc thân | 35.212.862 | 35.552.582 | 2.675.640 | 73.441.084 | 73.441.000 |
2 | Hộ 2 khẩu | 42.535.635 | 35.552.582 | 2.965.814 | 81.054.031 | 81.054.000 |
3 | Hộ 3 khẩu | 47.993.056 | 41.665.913 | 2.965.814 | 92.624.783 | 92.625.000 |
4 | Hộ 4 khẩu | 54.408.941 | 42.273.395 | 3.260.830 | 99.943.165 | 99.943.000 |
5 | Hộ 5 khẩu | 57.416.116 | 42.410.920 | 3.260.830 | 103.087.865 | 103.088.000 |
6 | Hộ 6 khẩu | 68.746.138 | 45.546.757 | 3.585.354 | 117.878.248 | 117.878.000 |
7 | Hộ 7 khẩu | 76.818.602 | 45.546.757 | 3.585.354 | 125.950.712 | 125.951.000 |
8 | 1 khẩu tăng thêm | 6.934.290 | 1.665.696 | 151.619 | 8.751.605 | 8.752.000 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.