BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1112/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUY MÔ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý kho vật chứng; Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 226/QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương và Quyết định số 490/QĐ-BTP ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Tập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tiên lượng dự toán mẫu kho vật chứng thi hành án dân sự địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ QUY MÔ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẤU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1112/QĐ-BTP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Về đối tượng, phạm vi áp dụng
Các chủ đầu tư trong hoạt động đàm phán, ký kết hợp đồng, giao nhiệm vụ thiết kế phải tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; quản lý chất lượng công trình xây dựng; quy chế quản lý kho vật chứng; tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; mô hình công sở mẫu của các cơ quan hành chính nhà nước và các định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được quy định tại Quyết định này.
Định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; kho vật chứng các quận thuộc thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được phê duyệt trước khi lập Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi chung là Dự án đầu tư).
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và các định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được quy định tại Quyết định này.
Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng được khởi công xây dựng từ năm 2016.
Điều 2. Quy mô diện tích đất
1. Diện tích đất để xây dựng trụ sở làm việc và kho vật chứng của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) từ 3.000 - 4.000m2.
2. Diện tích đất để xây dựng trụ sở làm việc và kho vật chứng của Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) từ 1.500 - 2.500m2.
3. Trong trường hợp địa phương cấp đất để xây dựng trụ sở và kho vật chứng không phù hợp với yêu cầu tại khoản 1, 2 Điều này thì chủ đầu tư, đơn vị quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp để xin chủ trương trước khi lập Dự án đầu tư.
Điều 3. Về quy mô đầu tư xây dựng
1. Quy mô đầu tư xây dựng trụ sở
a) Khi thiết kế xây dựng trụ sở làm việc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, chủ đầu tư căn cứ vào biên chế kế hoạch năm 2015 được Bộ giao cộng thêm số biên chế dự kiến tăng thêm đến năm 2020 (xem Phụ lục số 01 kèm theo) để xác định quy mô đầu tư. Khuyến khích xây dựng trụ sở Cục Thi hành án dân sự tỉnh, trụ sở Chi cục Thi hành án dân sự thành phố, thị xã thuộc tỉnh chung trong cùng một khuôn viên đất (trường hợp xây dựng riêng phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp);
b) Định mức, tiêu chuẩn sử dụng diện tích làm việc thực hiện theo Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg (xem Phụ lục số 02 kèm theo);
c) Khi thiết kế trụ sở làm việc phải đảm bảo diện tích cho các bộ phận công cộng và kỹ thuật, diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ như phòng truyền thống, sảnh chính, sảnh phụ, hành lang, khu vệ sinh, kho tạp vụ, phòng quản lý hệ thống kỹ thuật,...(xem Phụ lục số 03 kèm theo); diện tích sử dụng đặc thù như phòng tiếp đương sự, phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng họp giao ban liên ngành; kho lưu trữ hồ sơ thi hành án (xem Phụ lục số 04 kèm theo); các diện tích khác như hội trường, cầu thang, nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà xe ôtô, sân đường nội bộ...(xem Phụ lục số 05 kèm theo);
d) Số tầng: Số tầng xây dựng tùy thuộc vào quy mô đầu tư xây dựng được phê duyệt, theo quy hoạch chi tiết của từng địa phương và diện tích đất được cấp mà thiết kế số tầng cho phù hợp.
2. Quy mô đầu tư xây dựng kho vật chứng, lán thép
a) Quy mô diện tích đầu tư xây dựng kho vật chứng (nhà làm việc và kho), lán thép và sân bãi được quy định cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; cơ quan thi hành án dân sự quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện (xem Phụ lục số 06 kèm theo).
b) Định mức, tiêu chuẩn sử dụng diện tích làm việc của cán bộ quản lý kho, bảo vệ (nếu có). Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ, bao gồm sảnh (nếu có), hành lang, khu vệ sinh thực hiện theo Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg .
c) Số tầng xây dựng kho vật chứng và lán thép: Số tầng xây dựng kho vật chứng phụ thuộc quy mô đầu tư được quy định tại Quyết định này và diện tích đất để thiết kế số tầng cho phù hợp. Lán thép thiết kế 01 tầng.
Điều 4. Một số tiêu chuẩn, định mức
Trang thiết bị bàn ghế làm việc; cây xanh bóng mát; thiết bị lắp đặt trong công trình phải được dự kiến, tính toán ngay từ khi lập Dự án đầu tư xây dựng công trình để đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng, cụ thể:
1. Điều hòa nhiệt độ: Các phòng làm việc; hội trường, phòng giao ban liên ngành; phòng họp cơ quan, phòng tiếp đương sự, giải quyết khiếu nại tố cáo được lắp đặt điều hòa một chiều lạnh loại treo tường cho phù hợp với khối tích của phòng và đảm bảo mỹ quan cho công trình. Đối với một số địa phương thuộc vùng, miền núi cao, về mùa đông có thời tiết quá lạnh như: Một số huyện của tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn... cần lắp đặt loại điều hòa 2 chiều cho phù hợp. Phòng làm việc của cán bộ quản lý và bảo vệ kho được lắp đặt điều hòa tùy theo khối tích của phòng;
2. Thang máy, vận thăng: Thang máy chỉ sử dụng cho các trụ sở từ 6 tầng trở lên theo quy định. Tải trọng nâng và số điểm dừng phải được thiết kế tính toán cho phù hợp. Kho vật chứng 02 tầng trở lên được bố trí, lắp đặt vận thăng để vận chuyển vật chứng.
3. Trang thiết bị (bàn ghế hội trường, bàn ghế tiếp khách và bàn ghế tiếp đương sự); cây xanh bóng mát (không phải là cây cảnh) (xem Phụ lục số 07 kèm theo);
4. Các trụ sở cần thiết kế đầy đủ hệ thống điện thoại nội bộ, thông tin liên lạc và mạng Internet (riêng phần trang thiết bị điện thoại, máy tính, máy chủ... được cấp theo định mức tiêu chuẩn cán bộ, công chức, từ nguồn kinh phí chi thường xuyên);
5. Thiết bị âm thanh hội trường được xác định tại thời điểm lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở diện tích hội trường của từng đơn vị;
6. Rèm chống nắng được bố trí lắp đặt cho các cửa sổ phòng làm việc, phòng họp thường xuyên tiếp xúc với hướng mặt trời;
7. Tiêu chuẩn, định mức giá, kệ, tủ sắt và trang thiết bị cho kho vật chứng (xem Phụ lục số 08 kèm theo).
8. Tiêu chuẩn lắp đặt Camera bảo vệ
Phòng tiếp đương sự, phòng giải quyết khiếu nại tố cáo, bảo vệ trụ sở cơ quan và kho vật chứng được bố trí 01 cái/phòng (trụ sở làm việc và kho vật chứng tùy theo độ phân giải và góc quay để bố trí số lượng cho phù hợp). Camera khu vực kho cần phải được giám sát và kết nối với hệ thống camera chung của khu vực.
9. Quy định về phòng cháy, chữa cháy
Trụ sở nhà làm việc và kho vật chứng phải được thiết kế hệ thống báo cháy, phòng cháy và chữa cháy đồng bộ đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định hiện hành tại thời điểm lập Dự án đầu tư (đối với công trình trụ sở có chiều cao từ 05 tầng trở lên; kho vật chứng phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy tự động).
10. Chiếu sáng trụ sở và kho vật chứng
Tùy vị trí đất, diện tích đất được cấp có thể bố trí hệ thống chiếu sáng để đảm bảo an toàn cho khu vực trụ sở làm việc và kho vật chứng vào ban đêm (phải được thể hiện ở Hồ sơ thiết kế khi phê duyệt Dự án đầu tư).
Điều 5. Về phương án thiết kế
1. Về tổ chức mặt bằng, dây chuyền công năng sử dụng
a) Việc quy hoạch tổng mặt bằng phải tuân thủ các quy định chung về quy hoạch xây dựng của địa phương. Đối với các trụ sở nằm trong quy hoạch khu đô thị phải bố cục không gian kiến trúc hiện đại, mật độ xây dựng hợp lý, phải tạo được sự hài hoà với cảnh quan kiến trúc khu vực và đóng góp vào bộ mặt cảnh quan, kiến trúc của đô thị;
b) Tổng mặt bằng công trình cần nghiên cứu thiết kế bố trí đầy đủ các hạng mục, công trình hoàn chỉnh, đồng bộ để đảm bảo nhu cầu sử dụng lâu dài và định hướng phát triển trong tương lai (cải tạo, mở rộng). Các hạng mục, công trình chủ yếu bao gồm: Nhà làm việc, kho vật chứng; cổng, hàng rào, nhà xe, nhà bảo vệ, sân đường nội bộ, sân bãi kho, cây xanh và hệ thống thoát nước ngoài nhà. Khuôn viên cần bố trí hệ thống sân, đường giao thông nội bộ; sân bãi, vườn hoa cây xanh hợp lý, đảm bảo tiếp cận với môi trường tự nhiên và đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ. Công trình phải được bố trí có khoảng lùi hợp lý so với chỉ giới xây dựng. Khuyến khích các công trình trụ sở có tầng hầm để xe và đáp ứng yêu cầu về phòng thủ dân sự;
c) Tổ chức mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng của nhà làm việc phải phù hợp với đặc thù của cơ quan thi hành án dân sự: Nơi tiếp công dân, nơi tiếp đương sự phải thể hiện được tính uy nghiêm, minh bạch của cơ quan công quyền; các phòng làm việc cần thiết kế phòng lớn để thuận tiện cho việc quản lý cán bộ và trao đổi chuyên môn, đồng thời tiết kiệm cho việc bố trí điều hòa (trừ các phòng làm việc lãnh đạo Cục và lãnh đạo Chi cục); khu vực hội trường, phòng họp cơ quan nơi tập trung đông người cần chú ý giải pháp thoát hiểm và bố trí sảnh giải lao; kho lưu trữ hồ sơ thi hành án cần phải phân thành khu vực theo thời gian để tiện quản lý, tra cứu và bảo quản;
d) Công năng sử dụng của nhà kho phải được nghiên cứu, tính toán và thiết kế nhằm đảm bảo đầy đủ các chức năng như nơi làm việc của cán bộ quản lý kho, lưu trữ thẻ kho, khu vực bảo quản vật chứng (vật chứng thường và vật chứng đặc biệt), khu cách ly,....đảm bảo sự phù hợp với số lượng, kích thước, tính chất đặc thù của vật chứng đã thu giữ trong những năm vừa qua và dự báo trong những năm tới, phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành. Nhà kho đảm bảo an toàn trong lưu giữ, an toàn phòng chống cháy nổ; đảm bảo chiếu sáng, thông gió, độ ẩm, vệ sinh môi trường. Mặt bằng nhà kho phải bố trí khu vực cần bảo quản, khu vực cách ly, khu vực dễ thấy để đáp ứng được yêu cầu bảo quản vật chứng theo quy định. Phòng bảo quản vật chứng đặc biệt phải được thiết kế đảm bảo an toàn tuyệt đối. Nếu xây dựng kho vật chứng theo cụm thì phương án thiết kế phải quy định rõ ràng, rành mạch phạm vi, ranh giới kho của từng đơn vị tiện cho quá trình bảo quản và quản lý. Hệ thống đường giao thông nội bộ khu vực nhà kho phải được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn cho vận chuyển vật chứng và chữa cháy.
đ) Trong điều kiện địa phương không bố trí được quỹ đất để xây dựng kho vật chứng riêng biệt, phải xây dựng kho vật chứng kết hợp với xây dựng trụ sở làm việc hoặc xây dựng kho vật chứng trong khuôn viên trụ sở, chủ đầu tư, đơn vị quản lý sử dụng công trình và cơ quan tư vấn thiết kế cần nghiên cứu kỹ các đặc điểm cơ bản của vật chứng đã và đang thu giữ để bố trí khu vực kho cho phù hợp, không làm ảnh hưởng đến môi trường làm việc của cán bộ, công chức và mỹ quan của trụ sở làm việc.
2. Về kiến trúc công trình
a) Tổng thể kiến trúc phải có bố cục mặt bằng, mặt đứng đẹp; đường nét kiến trúc phải hiện đại, trang nghiêm, rộng mở và khoẻ khoắn; kiến trúc mặt tiền phải đảm bảo tính thống nhất giữa các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, tạo ấn tượng thẩm mỹ tốt, không cho phép thiết kế rườm rà; màu sắc công trình phải trang nhã phù hợp với tính chất của công sở, đảm bảo dây chuyền công năng, bề thế nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với điều kiện vật liệu và giá thành xây lắp ở Việt Nam hiện nay.
b) Khuyến khích trụ sở các cơ quan thi hành án dân sự được thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với xu thế hội nhập, vừa thể hiện tính công quyền của công sở Nhà nước vừa tạo được sự gần gũi, thân thiện với môi trường và người dân.
3. Về kết cấu chịu lực chính
a) Nhà làm việc: Kết cấu chịu lực chính sử dụng khung, sàn bê tông cốt thép chịu lực đảm bảo đáp ứng các diện tích rộng để bố trí các phòng làm việc, phòng họp và hội trường.
b) Nhà kho vật chứng: Tùy số tầng, địa chất công trình mà đưa ra các giải pháp kết cấu áp dụng cho phù hợp (móng, cột, sàn BTCT hoặc tường xây gạch chịu lực).
c) Lán thép: Móng cột BTCT, vì kèo thép, mái lợp tôn; tường gạch bao che (tùy theo từng đơn vị, từng địa phương có thể thiết kế bước cột, nhịp kèo khác nhau cho phù hợp với diện tích đất và vật chứng lưu giữ).
d) Sân bãi: Sử dụng sân bê tông.
đ) Đối với các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ, nhà xe, tường rào,..., tùy thuộc vào đặc điểm địa chất của công trình; vật tư, vật liệu của địa phương có thể linh hoạt trong việc lựa chọn kết cấu chịu lực chính (bê tông cốt thép, tường gạch hoặc khung thép chịu lực).
4. Về quy cách bản vẽ thiết kế
a) Quy cách các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế phải tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định của pháp luật hiện hành.
b) Bản vẽ thiết kế thi công phải đầy đủ chi tiết, đủ thông số kỹ thuật để làm cơ sở cho việc lập dự toán thi công xây dựng, kiểm tra, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng; khung tên từng bản vẽ phải có đầy đủ chữ ký theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế phải đóng thành từng tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
Điều 6. Về sử dụng vật tư, vật liệu đưa vào công trình
1. Yêu cầu chung đối với vật liệu chủ yếu đưa vào xây dựng công trình
Vật liệu đưa vào xây dựng công trình (gạch, sắt, cát, đá, xi măng,...vật liệu hoàn thiện....) yêu cầu phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (khuyến khích dùng sản phẩm đảm bảo chất lượng, sản xuất trong nước), do các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp có uy tín trên thị trường cung cấp và bảo hành theo quy định, có giá cả hợp lý và phải tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được chỉ ra trong Hồ sơ thiết kế được duyệt.
2. Yêu cầu đối với vật liệu hoàn thiện công trình
Đối với vật liệu hoàn thiện, yêu cầu phải có màu sắc và chất liệu phù hợp với tính chất công sở; yêu cầu cụ thể đối với một số vật liệu hoàn thiện chính như sau:
a) Vật liệu hoàn thiện bề mặt trát
Mặt ngoài công trình trụ sở nhà làm việc, kho vật chứng, nhà bảo vệ (không bả) lăn sơn chống thấm, chống rêu mốc hoặc dùng sơn bán bóng để nâng cao tính thẩm mỹ và tránh bắt bụi cho công trình; mặt ngoài công trình trụ sở nhà làm việc có thể ốp đá trên một số chi tiết kiến trúc cho phù hợp (cần được nêu cụ thể trong Hồ sơ thiết kế). Mặt trong công trình (bả matit, lăn sơn). Các công trình phụ trợ khác như (tường rào, nhà để xe, khu vệ sinh ngoài trời,...) quét vôi, ve.
b) Vật liệu ốp, lát
Gạch lát sàn dùng gạch gốm (Ceramic) hoặc gạch Granite nhân tạo, có màu sắc và có kích thước thích hợp. Cầu thang, tam cấp, sảnh chính có thể lát đá Granit tự nhiên. Riêng nền kho vật chứng lát gạch Granitô hoặc đá mài Granitô cho phù hợp với quá trình vận chuyển vật chứng.
c) Vật liệu cửa đi, cửa sổ
Khuôn cửa, đố cửa và kính cần phải thiết kế đủ độ dày để đảm bảo khả năng chịu lực và phải được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế;
Nhà làm việc: Cửa đi, cửa sổ có thể sử dụng khung nhôm sơn tĩnh điện hoặc cửa nhựa lõi thép đảm bảo chất lượng hoặc dùng cửa gỗ nhóm III trở lên (cửa đi dùng panô kính, có khuôn; cửa sổ bao che nên dùng cửa hai lớp, có khuôn, lớp trong dùng cửa kính, lớp ngoài dùng pa nô hoặc nan chớp có hoa sắt bảo vệ). Đối với một số địa phương vùng ven biển thường xuyên có gió, bão hệ thống cửa tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài nhà có thể dùng khung tăng cường khả năng chịu lực, kính an toàn;
Kho vật chứng: Cửa đi và cửa sổ có thể sử dụng cửa sắt kết hợp với cửa nhựa lõi thép, cửa gỗ cho phù hợp với mỹ quan công trình nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho vật chứng trong quá trình bảo quản và lưu giữ.
d) Vật liệu lợp mái chống nóng
Sử dụng vật liệu ngói hoặc tôn có màu sắc (màu đỏ sẫm) và độ dày thích hợp; đối với các địa phương vùng ven biển, hải đảo thường xuyên gặp gió, bão nên sử dụng biện pháp dán ngói trên mái nghiêng bê tông.
đ) Vật tư điện, nước
Hệ thống dây điện, cáp điện, bóng điện, ổ cắm, công tắc, ổn áp, aptomat, tủ điện phải đảm bảo công suất truyền tải; hệ thống đường ống cấp nước, thoát nước và phụ kiện đường ống phải đảm bảo chiều dày tiêu chuẩn, đảm bảo sức chịu áp lực nước; bồn chứa nước, thiết bị vệ sinh,.....phải đủ dung tích chứa, đủ độ bền để đáp ứng được tần suất sử dụng cao của công trình công cộng. Chất lượng vật tư phải đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, khuyến khích dùng sản phẩm đảm bảo chất lượng trong nước, các thông số kỹ thuật phải được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.
e) Vật liệu trần trang trí
Tùy theo từng đơn vị, từng địa phương phòng hội trường, phòng họp cơ quan có thể thiết kế, sử dụng trần thạch cao để đảm bảo mỹ quan công trình.
Điều 7. Yêu cầu về chất lượng trang thiết bị làm việc và thiết bị lắp đặt cho công trình
1. Trang thiết bị làm việc
Bàn, ghế trang bị cho hội trường, phòng họp cơ quan; bàn ghế tiếp khách, tiếp đương sự phải đảm bảo chất lượng, màu sắc và kiểu dáng phù hợp với cơ quan công sở. Có thể đặt hàng sản xuất riêng cho phù hợp với kích thước và cách bố trí nội thất của đơn vị, vật liệu dùng để sản xuất phải đảm bảo chất lượng (gỗ nhóm 3) trở lên để sử dụng lâu dài.
2. Máy điều hòa nhiệt độ
Chất lượng máy điều hòa nhiệt độ sử dụng hãng sản xuất bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị trường để đảm bảo quá trình sử dụng được lâu dài được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.
3. Thang máy, vận thăng
Chất lượng thang máy, vận thăng sử dụng hãng sản xuất bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị trường để đảm bảo quá trình sử dụng được lâu dài được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.
4. Camera bảo vệ
Chất lượng camera sử dụng hãng sản xuất bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị trường để đảm bảo quá trình sử dụng được lâu dài được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.
5. Phần giá, kệ, tủ sắt của cụm kho vật chứng
Hệ thống giá, kệ, tủ sắt.....phải được tính toán và thiết kế đảm bảo khả năng bảo quản và lưu trữ vật chứng một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Có thể đặt hàng sản xuất riêng cho phù hợp với kích thước và cách tổ chức bố trí không gian trong nhà kho của đơn vị, vật liệu dùng để sản xuất phải đảm bảo chất lượng để sử dụng lâu dài.
6. Hệ thống thông tin, liên lạc, chống sét và phòng cháy chữa cháy
Các đường mạng Internet, mạng điện thoại, hệ thống chống sét và phòng cháy chữa cháy cho nhà làm việc và kho vật chứng phải được tính toán, lắp đặt sẵn để đảm bảo đồng bộ, đảm bảo an toàn trong quá trình đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
7. Thiết bị đặc thù
Thiết bị báo cháy, phòng cháy, chữa cháy; hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động; thiết bị của hội trường (phòng họp) phải đảm bảo chất lượng và có uy tín trên thị trường được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế, do đơn vị tư vấn có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thiết kế và được thẩm tra theo quy định để đảm bảo quá trình sử dụng lâu dài.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư; các đơn vị quản lý, sử dụng công trình và các đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định nói trên và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản về Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) và Tổng cục Thi hành án dân sự để xem xét, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời ./.
Phụ lục số 01: Biểu dự kiến biên chế tăng thêm đến năm 2020
Nhóm đơn vị | Biên chế dự kiến tăng thêm (người) | |
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh | Các thành phố trực thuộc Trung ương như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ | 6- 8 |
Các tỉnh đồng bằng | 4 - 6 | |
Các tỉnh miền núi | 3 - 5 | |
Cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện; thành phố, thị xã thuộc tỉnh. | Các quận thuộc thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 4 - 6 |
Các huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và các thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh | 3 - 5 | |
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện | Các huyện đồng bằng, các huyện thuộc đồng bằng sông Cửu Long và các thị xã, thành phố không phải là thủ phủ | 2 - 4 |
Các huyện miền núi | 2 - 3 | |
Các huyện hải đảo | 2 - 3 |
Phụ lục số 02: Định mức tiêu chuẩn diện tích làm việc
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Tiêu chuẩn diện tích | |
Cấp tỉnh | Cấp huyện | |||
1 | Cấp trưởng | m2/người | 20-25 | 12-15 |
2 | Cấp phó | m2/người | 12-15 | 10-12 |
3 | Chuyên viên chính và các chức danh tương đương | m2/người | 10-12 | 10-12 |
4 | Chuyên viên và các chức danh tương đương | m2/người | 8-10 | 8-10 |
5 | Cán sự, nhân viên | m2/người | 6-8 | 6-8 |
6 | Nhân viên làm công tác phục vụ | m2/người | 5-6 | 5-6 |
Phụ lục số 03: Định mức tiêu chuẩn diện tích phụ trợ và phục vụ, công cộng và kỹ thuật
STT | Nội dung |
| Tiêu chuẩn diện tích | ||
Đơn vị tính | Cấp tỉnh | Các quận, huyện thuộc tp Hà Nội, Hồ Chí Minh; các quận thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh | Thị xã, thành phố không phải là thủ phủ thuộc tỉnh; Các huyện còn lại | ||
1. Diện tích các bộ phận công cộng và kỹ thuật | |||||
1.1 | Phòng truyền thống và các tổ chức đoàn thể | m2 | 30 | 20 | 20 |
1.2 | Phòng quản lý hệ thống kỹ thuật (thông tin liên lạc, tổng đài điện thoại, quản trị hệ thống máy tính...) | m2 | 20 |
|
|
2. Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ, bao gồm | |||||
2.1 | Sảnh chính, sảnh phụ, hành lang, khu vệ sinh. | Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết của địa phương, quy hoạch tổng mặt bằng của dự án. | |||
2.2 | Kho tạp vụ (thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm...) | m2 | 20 | 20 | 15 |
Phụ lục số 04: Định mức tiêu chuẩn diện tích sử dụng đặc thù
(Theo Công văn số 14514/BTC-QLCS, ngày 14/10/2009 của Bộ Tài chính thỏa thuận diện tích đặc thù tăng thêm cho trụ sở cơ quan THADS địa phương thuộc Bộ Tư pháp)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Tiêu chuẩn diện tích | ||
Cấp tỉnh | Các quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh | Cấp huyện | |||
1 | Phòng tiếp đương sự | m2 | 30 | 18 | 18 |
2 | Phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo | m2 | 30 | 18 | 18 |
3 | Phòng họp cơ quan và phòng giao ban liên ngành | m2 | 50 | 0 | 0 |
4 | Kho lưu trữ hồ sơ Thi hành án (Tuỳ theo số lượng hồ sơ thi hành án của từng đơn vị sẽ có quy định diện tích cho phù hợp khi lập Dự án đầu tư) | m2 | 100 - 120 | 70 - 90 | 40 - 50 |
Phụ lục số 05: Định mức tiêu chuẩn diện tích khác
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Tiêu chuẩn diện tích | ||
Cấp tỉnh | Các quận, huyện thuộc tp Hà Nội, Hồ Chí Minh; các quận thuộc Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, và thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh | Thị xã, thành phố không phải là thủ phủ thuộc tỉnh; các huyện còn lại | |||
1. Định mức tiêu chuẩn các diện tích khác: | |||||
1.1 | Cầu thang, hành lang, nhà để xe máy... | Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung QĐ số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tru sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết của địa phương, quy hoạch tổng mặt bằng của dự án | |||
1.2 | Hội trường tuỳ theo biên chế của từng đơn vị sẽ có quy định diện tích cho phù hợp khi lập Dự án đầu tư | chỗ | 80 - 100 |
|
|
1.3 | Phòng họp cơ quan tuỳ theo biên chế của từng đơn vị sẽ có quy định diện tích cho phù hợp khi lập Dự án đầu tư | chỗ |
| 40 - 45 | 35 - 40 |
1.4 | Nhà bảo vệ | m2 | 20 | 15 | 15 |
1.5 | Nhà để xe ôtô | m2 | Tùy theo số lượng xe ôtô được Bộ cấp mà thiết kế nhà để xe cho phù hợp | Đối với đơn vị được Bộ trang bị xe bán tải được phép thiết kế 01 nhà xe |
|
1.6 | Sân, đường nội bộ nhà làm việc | Tùy theo diện tích đất được cấp mà thiết kế sân, đường nội bộ cho phù hợp | |||
2. Diện tích chiếm chỗ của kết cấu: | |||||
| Tỷ lệ diện tích chiếm chỗ của kết cấu so với tổng diện tích sàn (theo giải pháp kiến trúc và kết cấu chịu lực chính của từng công trình) | % | 10 - 15 (%) |
Phụ lục số 06: Diện tích xây dựng kho vật chứng, lán thép và sân bãi
Nhóm đơn vị | Diện tích xây dựng | |||
Nhà làm việc và kho (m2) | Lán thép (m2) | Sân bãi (m2) | ||
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh | Các thành phố trực thuộc Trung ương như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, An Giang, Kiên Giang, Đồng Nai | 300 - 350 | 150 - 200 | 250 - 300 |
Các tỉnh đồng bằng | 200 - 300 | 100 - 150 | 200 - 250 | |
Các tỉnh miền núi | 180 - 200 | 80 - 100 | 150 - 200 | |
Cơ quan Thi hành án dân sự quận; huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh. | Các quận thuộc thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | Tùy theo diện tích đất và lượng án khi đầu tư xây dựng sẽ thiết kế diện tích kho, lán và sân bãi cho phù hợp | ||
Các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng | 200 - 250 | 80 - 100 | 150 - 200 | |
Các huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các huyện đồng bằng | 200 - 250 | 100-150 | 150 - 200 | |
Các thị xã, thành phố thủ phủ thuộc tỉnh | 200 - 250 | 100-150 | 100 - 150 | |
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện | Các huyện thuộc đồng bằng sông Cửu Long và các thị xã không phải là thủ phủ | 120 | 80 - 120 | 50 - 100 |
Các huyện miền núi | 70 - 90 | 0 | 50 - 100 | |
Các huyện hải đảo | 60 - 80 | 0 | 50 - 100 |
Phụ lục số 07: Định mức tiêu chuẩn trang thiết bị làm việc, cây xanh bóng mát
Nhóm đơn vị | Trang thiết bị: Bàn, ghế Hội trường, phòng tiếp khách, phòng tiếp đương sự (tr. đồng) | Cây xanh, cây bóng mát (tr.đồng) | Ghi chú | |
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh | Các thành phố trực thuộc Trung ương như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ | 700 | 100 |
|
Các tỉnh đồng bằng | 600 | 80 | ||
Các tỉnh miền núi | 500 | 70 | ||
Cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện; thành phố, thị xã thuộc tỉnh. | Các quận thuộc thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 250 | 70 |
|
Các huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh | 220 | 50 | ||
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện | Các huyện đồng bằng, các huyện thuộc đồng bằng sông Cửu Long và các thị xã không phải là thủ phủ | 180 | 40 |
|
Các huyện miền núi | 160 | 40 | ||
Các huyện hải đảo | 150 | 40 |
Phụ lục số 08: Tiêu chuẩn, định mức giá, kệ tủ sắt kho vật chứng
Nhóm đơn vị | Tiêu chuẩn, định mức giá, kệ, tủ (tr.đồng) | Ghi chú | |
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh | Các thành phố trực thuộc Trung ương như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, An Giang, Kiên Giang, Đồng Nai. | 100 |
|
Các tỉnh đồng bằng | 80 | ||
Các tỉnh miền núi | 70 | ||
Cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện; thành phố, thị xã thuộc tỉnh. | Các quận thuộc thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh | 60 | |
Các huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh | 50 | ||
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện | Các huyện đồng bằng, các huyện thuộc đồng bằng sông Cửu Long và các thị xã không phải là thủ phủ | 40 | |
Các huyện miền núi | 30 | ||
Các huyện hải đảo | 20 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.