ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/2007/QĐ-UBND | Phan Rang- Tháp Chàm, ngày 18 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/5/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07/6/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở;
Theo báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 30/STP ngày 10/01/2007 của Sở Tư pháp và đề nghị tại các Tờ trình số 63/SXD-QLĐT ngày 18/01/2007 và số 384/TTr-SXD ngày 03/5/2007 của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở; Quy chế gồm 6 chương 18 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2007/QĐ-UBND ngày 13/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc ban hành Quy chế về quy định quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở:
1. Nhằm từng bước tạo điều kiện cho người lao động có chỗ ở tốt hơn, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho thuê có chất lượng thấp kém ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động; gây tác động xấu đến quy hoạch, cảnh quan môi trường và trật tự an toàn xã hội.
2. Quy định quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong đầu tư xây dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
3. Thúc đẩy quá trình xã hội hoá hoạt động kinh doanh cho thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định cụ thể về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho thuê và việc thuê đối với người lao động làm việc tại:
- Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Học sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho các đối tượng tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là người lao động) thuê để ở.
Quy chế này không áp dụng đối với nhà ở cho thuê xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở và nhà ở dưới hình thức cho thuê nhà trọ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhà ở cho thuê” là nhà ở riêng lẻ một tầng, nhiều tầng gồm nhiều phòng ở hay nhà ở dạng chung cư có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín.
2. “Tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê” là người chủ sở hữu nhà ở (nhà ở dạng chung cư) được tạo lập hợp pháp.
3. “Bảo trì, sửa chữa thường xuyên” là quá trình kiểm tra, xem xét nhà thường xuyên bằng mắt và các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp; đồng thời tiến hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ.
4. “Phòng ở” cho người lao động thuê để ở là phòng đảm bảo điều kiện về diện tích sử dụng, chiều rộng - cao thông thuỷ, có cửa đi - cửa sổ, thông gió, chiếu sáng, vệ sinh, ...
Điều 4. Nội dung quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở, gồm:
1. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở.
2. Điều kiện tối thiểu đối với một nhà ở.
3. Điều kiện tối thiểu đối với khu nhà ở.
4. Quản lý việc cấp giấy phép xây dựng, cải tạo và sửa chữa các công trình xây dựng.
5. Tổ chức thực hiện quản lý nhà ở cho thuê.
6. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý xây dựng và xử lý vi phạm.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU NHÀ Ở CHO THUÊ
Điều 5. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở.
1. Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 9m2; chiều rộng thông thuỷ của phòng tối thiểu không dưới 2,4m; chiều cao thông thuỷ của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,7m.
2. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3m2 (không tính diện tích khu phụ)
3. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khoá, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng; phải đảm bảo diện tích để người thuê có thể bố trí giường để ngủ.
4. Phải có đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 lux); phải đảm bảo cho mỗi người thuê tối thiểu 1 ổ cắm điện; mỗi phòng ở phải có riêng 1 aptomat.
5. Nếu một phòng ở được xây dựng khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp vệ sinh.
Điều 6. Điều kiện tối thiểu đối với một nhà ở.
Nhà ở cho người lao động thuê phải tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại Điều 5 của Quy chế này, còn phải đảm bảo các quy định sau đây:
1. Móng nhà phải được xây dựng bằng vật liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn nhà, chống thấm lên tường.
2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường giao thông chính tối thiểu là 0,3m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu 0,15m.
3. Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được làm vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải trát phẳng và quét vôi 3 nước hoặc sơn.
4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc fibrô xi măng phải có trần chống nóng.
5. Nhà phải có kết cấu vững chắc, chống được gió bão.
6. Mỗi phòng ở phải có lối ra vào và cửa sổ riêng biệt.
7. Về hệ thống điện: hệ thống điện phải đảm bảo an toàn theo Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Phải có đèn chiếu sáng ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại.
8. Về cấp nước sinh hoạt: bảo đảm cung cấp nước sạch tối thiểu 75 lít/người/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan phải có bể lọc đảm bảo Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống số 1329/2002/BYT/QĐ của Bộ Y tế.
9. Về thoát nước: phải có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực. Trường hợp dùng mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy.
10. Về phòng chống cháy nổ: thực hiện theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Phải có bể chứa nước phục vụ cứu hoả và các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định hiện hành.
11. Về vệ sinh môi trường: mỗi nhà ở cho thuê phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần áo với diện tích bình quân tối thiểu 0,4m2/người; trường hợp sử dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm). Mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự hoại được xây dựng theo đúng quy cách.
12. Phải có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Điều kiện tối thiểu đối với khu nhà ở.
1. Khu đất xây dựng nhà ở để cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.
2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận lợi, vệ sinh môi trường và hạn chế tối đa khả năng lan từ nhà nọ sang nhà kia khi có các sự cố (như cháy nổ, nhà đổ, ...)
3. Mật độ xây dựng không được vượt quá 70%.
4. Chiều rộng thông thuỷ của đường tối thiểu 3,5m, không có vật cản trên đường và phải bảo đảm yêu cầu cho các thiết bị cứu hoả hoạt động khi có sự cố.
5. Khoảng cách giữa hai mép mái mặt trước của 2 dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 2,7m; khoảng cách từ mép mái mặt trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường đối diện không nhỏ hơn 2,4m; khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song không nhỏ 2,0m.
6. Trong khu nhà cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người phải bảo đảm có diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2m2/người.
7. Mỗi khu nhà ở phải có bảng nội quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
Điều 8. Về giấy phép xây dựng.
Được thực hiện theo Quyết định số 137/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy trình về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 9. Đối với trường hợp đang sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở đã được giao quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng khi có nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa cải tạo thì phải lập hồ sơ theo đúng quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, và Quyết định số 137/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy trình về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 10. Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì sẽ bị thu hồi theo Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 11. Điều kiện khu đất xây dựng công trình
Ngoài quy định tại Điều 6 của Quy chế này, khu đất xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
- Tầng cao công trình, mật độ xây dựng;
- Không làm ảnh hưởng xấu tới cảnh quan và không gây ô nhiễm môi trường;
- Các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh;
- Bảo đảm các yêu cầu về phòng chống cháy, nổ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê:
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này;
b) Các tổ chức, cá nhân đang có nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ trước ngày quy định có hiệu lực tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07/6/2006 của Bộ Xây dựng phải kiểm tra, đối chiếu với các quy định tại Quy định này, nếu chưa đảm bảo các điều kiện quy định phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo Quy định này (như Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này). Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người đang thuê biết trước ít nhất 30 (ba mươi) ngày và có giải pháp di chuyển những người đang thuê tới chỗ ở khác;
Trường hợp bên cho thuê có từ 10 (mười) phòng trở lên hoặc có trên 30 (ba mươi) người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà phải phân đợt cải tạo, sửa chữa để đảm bảo số người phải di chuyển ít nhất, trong thời gian ngắn nhất;
c) Thời gian hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa lại nhà ở để đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này chậm nhất là ngày 31/12/2007, những nhà ở không đảm bảo các điều kiện tối thiểu tại Quy chế này mà không cải tạo, xây dựng lại thì không được phép cho người lao động thuê để ở;
d) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường xuyên nhà ở cho thuê để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp;
e) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở; nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người thuê biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà;
f) Phải có giấy đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành;
g) Phổ biến, thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp, giải pháp về phòng cháy và chữa cháy và yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật hiện hành. Đôn đốc nhắc nhở những người thuê nhà ở thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Người thuê nhà ở có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ hợp đồng thuê nhà ở và các nội quy sử dụng nhà ở;
b) Thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, các thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng nếp sống văn minh khu vực ở;
c) Chấp hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được gây tiếng ồn quá mức quy định; không được làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nơi ở;
e) Không xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nhà ở cho người lao động thuê để ở.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở và những người thuê nhà ở trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về nhà ở cho thuê.
3. Phối hợp với các ban, ngành chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
1. Hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chỉ đạo các Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc phạm vi mình quản lý, đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Quy chế này.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ quý, 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn mình quản lý.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy định của Quy chế này.
5. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở cho thuê đối với nhà ở riêng lẻ.
6. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
7. Phát hiện những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường:
1. Tuyên truyền hướng dẫn, phổ biến các quy định của Quy chế này.
2. Đôn đốc kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở tại địa phương mình trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về việc cho thuê nhà ở.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ quý, 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO THUÊ
Điều 16. Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở, gồm:
- Kiểm tra Giấy phép kinh doanh;
- Phát hiện các hành vi vi phạm về quy định điều kiện tối thiểu nhà ở cho thuê tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
- Xử lý các trường hợp cấp phép xây dựng sai hoặc không đúng thẩm quyền;
- Phát hiện các hành vi xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép;
- Phát hiện các đơn vị thi công xây dựng công trình không có tư cách pháp nhân;
- Xử lý các hành vi vi phạm các công trình kỹ thuật hạ tầng, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường;
- Các tranh chấp về hợp đồng thuê nhà trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở sẽ xử lý theo quy định của pháp luật;
- Các tranh chấp về quyền sử dụng trong nhà được giải quyết trên cơ sở hoà giải (những người thuê nhà ở tự hoà giải), nếu không hoà giải được thì chuyển Toà án giải quyết;
- Thanh tra và xử lý đối với người có thẩm quyền mà có các hành vi bao che, dung túng cho những sai phạm về quản lý xây dựng.
Điều 17. Thẩm quyền và xử lý vi phạm xây dựng:
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng phải căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này;
Quá trình thực hiện, có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung: các cơ quan, đơn vị hữu quan báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.