UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 19 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 307/TTr-VP ngày 04/6/2009 và Báo cáo thẩm định số 89/BC-STP ngày 29/5/2009 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan ngang sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân; điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định pháp luật.
Điều 2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm có: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm có:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng:
- Nhà khách Cà Mau;
- Trung tâm Tin học và Tích hợp dữ liệu.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình công tác Văn phòng, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc và quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm tình hình của công tác Văn phòng, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Văn phòng, làm việc theo chế độ Thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng.
2. Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chánh Văn phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Văn phòng.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Văn phòng là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của phòng, đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Văn phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương trực thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Chính phủ
1. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Chính phủ là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm do Văn phòng Chính phủ đề ra; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động, công tác của Văn phòng ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có quy định điều chỉnh trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động, công tác do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách đến Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ được giao; đồng thời phối hợp các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực công tác do Văn phòng phụ trách.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng lấy ý kiến, bàn bạc những giải pháp nhằm thực hiện những mặt công tác, nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực công tác do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố.
Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, thực hiện các nhiệm vụ công tác của Văn phòng và các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.