ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày 31 tháng 03 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 106/TTr-STNMT ngày 18/02/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Hủy bỏ quy định về diện tích đất nông nghiệp và đất ở tối thiểu được tách thửa tại công văn số 5624/UBND-NN ngày 06/11/2007 của UBND tỉnh về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực quy hoạch dự án trên địa bàn huyện Cần Giuộc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh và thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật;
b) Tách thửa đất để thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất để hợp thửa với thửa đất liền kề hiện hữu và đảm bảo thửa đất sau khi được hợp thửa có diện tích tối thiểu đảm bảo diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của quy định này nhằm thuận lợi cho việc sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người sử dụng đất;
c) Tách thửa để thực hiện việc xây dựng trụ sở, công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng hoặc dự án theo chủ trương hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho hộ gia đình, cá nhân nhằm xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Tách thửa đất để phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tách thửa để thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất, khu đô thị, khu dân cư tập trung thì thực hiện theo văn bản hoặc quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của quy định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện thực hiện việc tách thửa
Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai;
b) Thửa đất đang có tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án;
d) Người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất;
đ) Thửa đất không được tách thửa theo các quy định khác của pháp luật.
2. Thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích không nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của quy định này.
Điều 4. Giải quyết trường hợp tách thửa trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành
Thửa đất đang sử dụng hoặc người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa từ trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định này mà đủ điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 5. Phân định khu vực để quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh
1. Khu vực I: các phường thuộc thị xã Tân An, các thị trấn thuộc huyện.
2. Khu vực II: các xã thuộc thị xã Tân An.
3. Khu vực III: các xã thuộc các huyện Đức Hòa, Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc; các xã: Tân Bửu, Nhựt Chánh, Thanh Phú, An Thạnh, Long Hiệp, Mỹ Yên, Phước Lợi và Thạnh Đức thuộc huyện Bến Lức; các xã: Bình Thạnh, Nhị Thành, Mỹ Phú, ấp Vàm Kinh của xã Bình An thuộc huyện Thủ Thừa.
4. Khu vực IV: các xã thuộc các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng; các xã: Bình Đức, Thạnh Lợi, Thạnh Hòa, Lương Hòa, Lương Bình và Tân Hòa thuộc huyện Bến Lức; các xã: Mỹ Thạnh, Mỹ Lạc, Long Thạnh, Long Thành, Long Thuận, Tân Thành, Tân Lập, Mỹ An, các ấp Long Thạnh, ấp An Hòa 1, ấp An Hòa 2 của xã Bình An thuộc huyện Thủ Thừa.
Chương II.
DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT
Điều 6. Đất ở
1. Khu vực I:
a) Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Diện tích đất của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 50 m2;
- Các cạnh của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 4 m;
b) Trường hợp thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có cạnh nhỏ hơn 4 m thì diện tích đất được phép tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 75 m2.
2. Khu vực II:
a) Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Diện tích đất của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 60 m2;
- Các cạnh của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 4 m;
b) Trường hợp thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có cạnh nhỏ hơn 4 m thì diện tích đất được phép tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 90 m2.
3. Khu vực III:
a) Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Diện tích đất của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 75 m2;
- Các cạnh của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 5 m;
b) Trường hợp thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có cạnh nhỏ hơn 5 m thì diện tích đất được phép tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 100 m2.
4. Khu vực IV:
a) Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Diện tích đất của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 100 m2;
- Các cạnh của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 5 m;
b) Trường hợp thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có cạnh nhỏ hơn 4 m thì diện tích đất được phép tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa tối thiểu là 150 m2.
Điều 7. Đất nông nghiệp
1. Khu vực I và khu vực II: thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m2 đối với đất trồng lúa và đất rừng; 500 m2 đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.
2. Khu vực III và khu vực IV: thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.500 m2 đối với đất trồng lúa và đất rừng; 500 m2 đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.
Điều 8. Tách thửa để thực hiện dự án đầu tư
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích đất tối thiểu được tách thửa thực hiện theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của quy định này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Điều 9. Tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin tách thửa đất nông nghiệp thuộc quyền sử dụng của mình để chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì diện tích tối thiểu của thửa đất được tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 6 của quy định này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp kết hợp với chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì diện tích tối thiểu của thửa đất được tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 6 của quy định này và diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại sau khi tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 7 của quy định này.
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, có trách nhiệm chỉ đạo các ngành có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn kiểm tra, xử lý vi phạm; không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định này.
2. Cơ quan công chứng, UBND các xã, phường, thị trấn không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.