ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 16 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa tại Công văn số 02/LHHN ngày 29/10/2013; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1577/STP-XDVB ngày 29/11/2013; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 713/TTr-SNV ngày 20/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2013-2018 của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 23/9/2013, bao gồm 7 Chương, 25 Điều (toàn văn Điều lệ của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1097/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở
Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa.
Tên tiếng Anh: The Thanh Hoa Union of Friendship Organizations.
Tên viết tắt tiếng Anh: TUFO
Trụ sở của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa: Số 42 Lê Quý Đôn, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội chuyên trách về đối ngoại nhân dân trong lĩnh vực hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân theo quy định của pháp luật; tập hợp, vận động các tổ chức, cá nhân, nhà hoạt động chính trị, xã hội, nhà khoa học đóng góp vào hoạt động vì hòa bình, đoàn kết hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam nói chung, nhân dân Thanh Hóa nói riêng với nhân dân các nước trên thế giới.
Điều 3. Nguyên tắc và phạm vi hoạt động
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; không vì mục đích lợi nhuận; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Thanh Hóa và Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa hoạt động trên phạm vi tỉnh Thanh Hóa có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp, tổ chức, hoạt động theo Điều lệ liên hiệp đã được phê duyệt, không được lợi dụng hoạt động của Liên hiệp để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Liên hiệp chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan đến hoạt động của Liên hiệp.
3. Tập hợp, đoàn kết hội thành viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội thành viên vì lợi ích chung của Liên hiệp; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động đối ngoại của Liên hiệp đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
4. Giới thiệu tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; giới thiệu hình ảnh đất nước và con người Xứ Thanh với bạn bè và cộng đồng quốc tế, để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển tình đoàn kết, hữu nghị, kêu gọi đầu tư, viện trợ, hợp tác giao lưu về kinh tế, văn hóa giáo dục, thể thao - du lịch, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác giữa nhân dân tỉnh Thanh Hóa với nhân dân các nước trên thế giới.
5. Làm đầu mối liên hệ với các cơ quan Trung ương, với Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam; hưởng ứng và ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước; tiến hành vận động và triển khai thực hiện các dự án viện trợ của các tổ chức hòa bình, đoàn kết hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân ở nước ngoài nhằm góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội, cứu trợ nhân đạo bảo vệ môi trường ở tỉnh Thanh Hóa.
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đối tác, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những vấn đề liên quan đến các chương trình, dự án, viện trợ của các tổ chức hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Tổ chức nghiên cứu, theo dõi tình hình hoạt động của các tổ chức và phong trào hòa bình, đoàn kết hữu nghị của nhân dân các nước, các tổ chức phi chính phủ có quan hệ với tỉnh, làm cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Liên hiệp.
7. Tham mưu đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển tình hữu nghị và kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
9. Hàng năm, Liên hiệp phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Liên hiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được các cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Quyền hạn
1. Đại diện cho hội thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp; thiết lập các mối quan hệ hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác phát triển với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; tiến hành các hoạt động vận động, triển khai thực hiện dự án viện trợ trên địa bàn tỉnh; được tổ chức các đoàn của Liên hiệp, các tổ chức thành viên ra nước ngoài và đón các đoàn nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội thành viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tham gia góp ý kiến xây dựng các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đối ngoại, thực hiện một số hoạt động quản lý Nhà nước, dịch vụ công thuộc hoạt động đối ngoại nhân dân theo quy định của pháp luật và được cung cấp thông tin theo quy định. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên hiệp và lĩnh vực Liên hiệp hoạt động.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp.
5. Thành lập pháp nhân thuộc Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
6. Được gây quỹ Liên hiệp trên cơ sở hội phí của hội thành viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Chương III
TỔ CHỨC THÀNH VIÊN
Điều 6. Tiêu chuẩn các tổ chức thành viên
Các Tổ chức thành viên và các cơ quan, đơn vị tình nguyện hoạt động với mục đích xây dựng và phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Thanh Hóa với nhân dân các nước trên thế giới, tán thành Điều lệ của Liên hiệp, tự nguyện tham gia công tác theo sự phân công của Liên hiệp, đều được tham gia làm thành viên của Liên hiệp.
Các Hội thành viên là những tổ chức có quyền tự chủ, tự quản có Điều lệ riêng trên cơ sở tôn trọng Điều lệ của Liên hiệp, chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban Chấp hành Liên hiệp.
Điều 7. Nghĩa vụ của các tổ chức thành viên
Các thành viên của Liên hiệp có nghĩa vụ:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và chấp hành Điều lệ của Liên hiệp; tuân thủ sự hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp.
2. Hưởng ứng và tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên hiệp; đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ các hội thành viên khác để xây dựng Liên hiệp phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên hiệp, không được nhân danh Liên hiệp, trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên hiệp, phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên hiệp.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên hiệp.
Điều 8. Quyền hạn của các tổ chức thành viên
Các thành viên của Liên hiệp có quyền:
1. Được Liên hiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên hiệp cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động và tổ chức của Liên hiệp, được tham gia các hoạt động thực tiễn do Liên hiệp tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, đề xuất, kiến nghị, quyết định các chủ trương công tác của Liên hiệp theo quy định của Liên hiệp.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên hiệp theo quy định của Liên hiệp.
5. Được giới thiệu Hội thành viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Liên hiệp.
7. Được ra khỏi Liên hiệp khi xét thấy không thể tiếp tục làm Hội thành viên.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định kết nạp, khai trừ thành viên
Thẩm quyền việc kết nạp, khai trừ các hội thành viên của Liên hiệp do Ban Chấp hành liên hiệp quyết định.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 10. Tổ chức của Liên hiệp
1. Đại hội
2. Ban Chấp hành
3. Ban Thường vụ
4. Ban Kiểm tra
5. Ban thư ký
6. Văn phòng, các ban chuyên môn.
7. Các tổ chức thuộc Liên hiệp.
Điều 11. Đại hội đại biểu
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có hai phần ba tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất một phần hai tổng số hội thành viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên một phần hai số hội thành viên chính thức hoặc có trên một phần hai số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên hiệp.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung).
c) Thảo luận góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên hiệp.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, do Đại hội quyết định hình thức biểu quyết.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá một phần hai đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 12. Ban Chấp hành Liên hiệp
1. Ban Chấp hành Liên hiệp do Đại hội bầu trong số các hội thành viên của, Liên hiệp, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên hiệp, Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp, Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên hiệp; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên hiệp phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá một phần ba so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Quyết định các thủ tục, quyết định kết nạp hội thành viên và ra khỏi Liên hiệp của hội thành viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp hai lần có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên một phần hai tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên một phần hai Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên một phần hai tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 13. Ban Thường vụ Liên hiệp
1. Ban Thường vụ Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp, tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp;
b) Ban Thường vụ Liên hiệp mỗi quý họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp hoặc trên một phần hai tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên một phần hai Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên một phần hai tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 14. Thường trực Liên hiệp
1. Thường trực Liên hiệp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực là Trưởng ban thư ký Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Liên hiệp:
a) Giúp Ban Thường vụ triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành, Điều lệ Liên hiệp, lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Thường vụ giữa các kỳ họp Ban Thường vụ, nhiệm kỳ của Thường trực Liên hiệp cùng với nhiệm kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị nội dung và các yếu tố đảm bảo các kỳ họp Ban Thường vụ Liên hiệp, lập và lưu giữ hồ sơ của Liên hiệp;
c) Trực tiếp thực hiện công tác đối nội, đối ngoại của Liên hiệp và giải quyết các công việc hàng ngày về hoạt động Liên hiệp.
Điều 15. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên hiệp
1. Chủ tịch Liên hiệp là đại diện pháp nhân của Liên hiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp. Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành Liên hiệp quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên hiệp, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên hiệp, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp về mọi hoạt động của Liên hiệp. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp theo quy định Điều lệ Liên hiệp; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên hiệp;
đ) Khi Chủ tịch Liên hiệp vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp.
3. Phó Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành Liên hiệp quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên hiệp chỉ đạo, điều hành công tác của Liên hiệp theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên hiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp phù hợp với Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.
Điều 16. Ban Kiểm tra Liên hiệp
1. Ban Kiểm tra Liên hiệp gồm trưởng ban, phó ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên hiệp trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp, hội thành viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi Liên hiệp đến.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra; Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Điều 17. Ban thư ký
Ban Thư ký do Ban Chấp hành bầu gồm: Trưởng ban và các ủy viên. Ban Thư ký có cùng nhiệm kỳ với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành giúp Ban Thường vụ tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp, chuẩn bị nội dung cho hội nghị các cơ quan lãnh đạo Liên hiệp; giúp Ban Thường trực điều hành quản lý văn phòng Liên hiệp.
Điều 18. Văn phòng và các cơ quan chuyên môn của Liên hiệp
1. Văn Phòng Liên hiệp: Thực hiện nhiệm vụ chức năng Văn phòng, hướng dẫn thành lập các Hội thành viên và những nhiệm vụ khác do Thường trực Liên hiệp giao.
2. Các cơ quan chuyên môn: Trong quá trình hoạt động thực tiễn, khi thấy cần thiết Ban Thường vụ sẽ họp bàn thống nhất, quyết định thành lập cho phù hợp với điều kiện công tác cụ thể.
3. Nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Liên hiệp
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của Liên hiệp
1. Tài chính của Liên hiệp:
a) Nguồn thu của Liên hiệp:
- Lệ phí gia nhập Liên hiệp, hội phí hàng năm của hội thành viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Nguồn do Ngân sách Nhà nước cấp gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp;
- Chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên hiệp theo quy định của Ban Chấp hành Liên hiệp phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên hiệp: Tài sản của Liên hiệp bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên hiệp.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp
1. Tài chính, tài sản của Liên hiệp chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên hiệp.
2. Tài chính, tài sản của Liên hiệp khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên hiệp ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.
Chương VI
KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp, hội thành viên, cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc được Liên hiệp khen thưởng hoặc được Liên hiệp đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp, hội thành viên, cá nhân hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên hiệp thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp phải được trên một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa gồm 7 chương, 25 điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2013-2018 biểu quyết thông qua ngày 23 tháng 9 năm 2013 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Liên hiệp, Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.