UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2407/TTr-SKH-TĐ ngày 08/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 104/2007/QĐ-UBND ngày 18/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/2009/QĐ-UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này phân công, phân cấp, uỷ quyền một số thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn thực hiện quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu đối với các dự án sử dụng Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Trường hợp đối với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và chương trình Chính phủ có quy định riêng thì thực hiện theo quy định đó.
b) Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng ngân sách Nhà nước không thuộc thẩm quyền quản lý nguồn vốn của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và Chủ tịch UBND cấp xã thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư và xây dựng công trình đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thực hiện quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Quản lý đầu tư theo quy hoạch
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước khi trình Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt chủ trương lập dự án phải phù hợp với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm tính khả thi của dự án, bao gồm các điều kiện về nguồn vốn, địa điểm, tiến độ thực hiện theo quy hoạch.
2. Trường hợp dự án chưa có trong các quy hoạch (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng) đã được phê duyệt, khi đề xuất dự án phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xem xét, thẩm tra và chấp thuận bằng văn bản theo các trường hợp sau đây:
a) Các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, ngành Trung ương: Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hoặc quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh để trình Trung ương xem xét, chấp thuận bằng văn bản việc bổ sung dự án vào quy hoạch; đồng thời, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc đôn đốc chuẩn bị hồ sơ đề xuất dự án theo nội dung đã được bổ sung quy hoạch;
b) Các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
Cơ quan, đơn vị đề xuất dự án báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Sở quản lý ngành thẩm tra (theo đối tượng quy hoạch) trình UBND tỉnh xem xét, chấp thuận bằng văn bản việc bổ sung quy hoạch để làm căn cứ đề xuất chủ trương lập dự án đầu tư.
Thời gian xem xét thẩm tra, chấp thuận về quy hoạch không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định.
Điều 3. Chủ đầu tư dự án
Chủ đầu tư dự án phải được cấp có thẩm quyền xác định tại quyết định phê duyệt chủ trương lập dự án đầu tư, phù hợp quy định của Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Việc xác định chủ đầu tư thực hiện như sau:
1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Chủ đầu tư dự án là UBND tỉnh Nghệ An. UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực để giúp việc tổ chức quản lý dự án và thực hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư.
2. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND các cấp:
a) Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình khi đơn vị có đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư. Trường hợp này, không giao cho đơn vị khác làm chủ đầu tư.
b) Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Trường hợp này, đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người đó tham gia tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng bảo đảm hiệu quả và mục tiêu của dự án.
Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
c) UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là chủ đầu tư các dự án có nguồn vốn chủ yếu huy động từ ngân sách cấp xã và đóng góp của nhân dân trên địa bàn theo quy định để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương do cấp xã quản lý;
d) Trường hợp các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng của tỉnh chưa xác định được đơn vị để giao làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư. Khi đó, giao cho Ban quản lý dự án chuyên nghiệp do người quyết định đầu tư thành lập tổ chức quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi công trình hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng công trình (do người quyết định đầu tư chỉ định);
đ) Các trường hợp khác, người có thẩm quyền quyết định chủ trương lập dự án đầu tư: Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) xem xét, quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với hình thức đầu tư, quy mô và tính chất của dự án nhằm bảo đảm mục tiêu đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp.
Điều 4. Lập, thẩm tra và phê duyệt chủ trương lập dự án đầu tư
1. Quy trình, thủ tục về lập, thẩm tra đề xuất chủ trương lập dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là chủ trương lập dự án):
a) Chủ trương lập dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Cơ quan dự kiến làm chủ đầu tư lập Tờ trình xin chủ trương lập dự án;
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận Tờ trình xin chủ trương lập dự án để nghiên cứu thẩm tra, khi cần thiết lấy ý kiến của các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện liên quan về các nội dung cần thiết để quản lý quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng hoặc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp chủ trương lập dự án có quy mô lớn, lĩnh vực đầu tư quan trọng và ảnh hướng lớn đến quốc phòng an ninh, môi trường, phát triển kinh tế và an sinh xã hội của tỉnh, UBND tỉnh xét thấy phải báo cáo Tỉnh uỷ xem xét thông qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh để báo cáo Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thông qua theo quy chế làm việc của Tỉnh ủy trước khi quyết định chủ trương lập dự án;
b) Chủ trương lập dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định:
Cơ quan dự kiến làm chủ đầu tư lập Tờ trình xin chủ trương lập dự án;
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện và thị xã, Phòng Kế hoạch và Đầu tư thành phố Vinh là đầu mối tiếp nhận Tờ trình xin chủ trương lập dự án để nghiên cứu thẩm tra, khi cần thiết lấy ý kiến các phòng, ban cấp huyện liên quan và UBND cấp xã (tuỳ theo tính chất, yêu cầu của dự án), tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định;
Trường hợp chủ trương lập dự án có nội dung liên quan về quy hoạch, các công trình hiện có và kỹ thuật chuyên ngành thuộc các Sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, phòng đầu mối báo cáo UBND cấp huyện lấy ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở, ban ngành quản lý về nội dung đó trước khi quyết định chủ trương lập dự án;
c) Chủ trương lập dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp xã quyết định:
Căn cứ nhiệm vụ đầu tư phát triển đã được HĐND cùng cấp thông qua, bộ phận Kinh tế - Ngân sách của UBND cấp xã tham mưu trình Chủ tịch UBND quyết định;
Trường hợp chủ trương lập dự án có nội dung liên quan về quy hoạch, các công trình hiện có do UBND cấp huyện quản lý, Chủ tịch UBND xã phải xin ý kiến thoả thuận bằng văn bản của UBND huyện về nội dung đó trước khi quyết định;
d) Trong thời gian nghiên cứu thẩm tra đề xuất chủ trương lập dự án, cơ quan đầu mối nêu tại điểm a và b khoản này căn cứ điều kiện cụ thể để tổ chức kiểm tra hiện trường (phối hợp các cơ quan liên quan và chủ dự án) trước khi lập báo cáo thẩm tra trình cấp có thẩm quyền quyết định;
2. Thẩm quyền quyết định chủ trương lập dự án:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ trương lập dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh đầu tư tập trung (bao gồm các khoản bổ sung hoặc hỗ trợ có mục tiêu của Ngân sách Trung ương); quyết định phân bổ hạn mức ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư theo chính sách hiện hành trong kế hoạch hàng năm cho cấp huyện triển khai các dự án (giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế,…);
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định chủ trương lập dự án sử dụng vốn ngân sách huyện; được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền quyết định chủ trương lập các dự án đầu tư phù hợp các quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và phân bổ hạn mức vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ theo chính sách hiện hành trong kế hoạch hàng năm (giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế,…) trên địa bàn huyện;
c) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chủ trương lập dự án sử dụng vốn ngân sách xã và các nguồn huy động đóng góp của nhân dân trên địa bàn theo quy định.
3. Đối với việc đầu tư cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn vốn sự nghiệp bố trí theo kế hoạch hàng năm thuộc đối tượng sửa chữa nhỏ, quyết định giao dự toán ngân sách của người có thẩm quyền là chủ trương lập dự án và không phải thực hiện quy trình thủ tục và nội dung về chủ trương lập dự án tại khoản 1 Điều này. Việc triển khai thực hiện như sau:
a) Trường hợp mức vốn sự nghiệp theo kế hoạch dưới 01 tỷ đồng: Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán và quyết định lựa chọn nhà thầu để thi công cải tạo, mở rộng công trình;
b) Trường hợp mức vốn sự nghiệp theo kế hoạch từ 01 tỷ đồng trở lên: Chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 5, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư (dự toán ngân sách cấp tỉnh) hoặc UBND cấp huyện (dự toán ngân sách cấp huyện) tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
4. Nội dung tờ trình xin phê duyệt chủ trương lập dự án, nội dung báo cáo thẩm tra và quyết định chủ trương lập dự án tại phụ lục I kèm theo quy định này.
Điều 5. Lựa chọn nhà thầu tư vấn và tổ chức lập dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư:
a) Căn cứ quyết định chủ trương lập dự án, Chủ đầu tư quyết định tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 85/CP).
Trường hợp công trình công cộng có quy mô lớn hoặc công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù, tại quyết định chủ trương lập dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn hình thức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 83/CP) về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định 12/CP);
Các trường hợp khác, khi cần thiết Chủ đầu tư tự quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc để tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Trường hợp Chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thì được tự lập dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 của Luật Xây dựng.
2. Về đối tượng công trình xây dựng và yêu cầu lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Các công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm:
- Công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên;
- Công trình bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử và văn hoá;
- Công trình có kiến trúc đặc thù trong thành phố, thị xã (tượng đài và công trình nghệ thuật điêu khắc khác); công trình có vị trí xây dựng là điểm nhấn đô thị, ảnh hưởng quyết định đến cảnh quan, kiến trúc đô thị; công trình là biểu tượng về truyền thống văn hoá và lịch sử của địa phương;
- Công trình thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
b) Các công trình thuộc đối tượng lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 12/CP, trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
c) Yêu cầu lập dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
- Căn cứ quyết định chủ trương lập dự án, Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn hoặc tự Chủ đầu tư tổ chức triển khai lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 12/CP; lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/CP;
- Việc lập tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại các Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định 99/CP; lập tổng mức đầu tư của báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 99/CP;
- Nội dung dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bảo đảm định hướng nghiên cứu tại quyết định chủ trương lập dự án và Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về hồ sơ và nội dung dự án đầu tư;
d) Quá trình tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, chủ đầu tư được đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở xây dựng chuyên ngành và Sở quản lý ngành hướng dẫn đầy đủ về các thủ tục và nội dung thuộc quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình và có liên quan;
Khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở xây dựng chuyên ngành và Sở quản lý ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư đầy đủ về quy trình, thủ tục và các nội dung lập dự án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm định dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án; cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và các nội dung liên quan của dự án:
a) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án (gọi chung là cơ quan đầu mối) theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/CP và cụ thể như sau:
Các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối;
Các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, Phòng Kế hoạch và Đầu tư thành phố Vinh là cơ quan đầu mối;
Các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư: Bộ phận Kinh tế - Ngân sách thuộc UBND cấp xã là cơ quan đầu mối.
b) Cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Đối với dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 12/CP và tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/BXD;
- Đối với dự án nhóm B và C, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 12/CP và tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/BXD;
c) Cơ quan tham gia về các nội dung liên quan khác của dự án: Các Sở quản lý ngành, cơ quan quản lý lĩnh vực chuyên ngành (phòng cháy chữa cháy) đối với dự án ở cấp tỉnh; các phòng, ban và cơ quan tương ứng đối với dự án ở cấp huyện, xã.
2. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư (bao gồm thiết kế cơ sở và nội dung liên quan của dự án):
a) Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư, cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan về thiết kế cơ sở và nội dung liên quan quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Các cơ quan được lấy ý kiến về các nội dung nêu tại các điểm b và điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm: Xem xét về thiết kế cơ sở theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/CP và khoản 4 Điều 2 Thông tư 03/BXD và các nội dung liên quan của dự án theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực. Nội dung tham gia ý kiến phải thể hiện rõ ràng quan điểm (đồng ý, hoặc không đồng ý và yêu cầu hoàn chỉnh bổ sung);
c) Cơ quan đầu mối tổng hợp, nghiên cứu ý kiến về thiết kế cơ sở và nội dung liên quan để hoàn chỉnh nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 11 Nghị định 12/CP, khoản 1 Điều 6 Nghị định 99/CP, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp hồ sơ dự án chưa bảo đảm tính khả thi và hiệu quả đầu tư, thông báo kết quả thẩm định để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Chủ đầu tư căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm định dự án để hoàn chỉnh hồ sơ dự án (bao gồm thiết kế cơ sở và các nội dung liên quan) gửi cơ quan đầu mối để tổ chức thẩm định theo quy trình hồ sơ nộp lần đầu;
đ) Trong quá trình thẩm định dự án, cơ quan đầu mối hoặc cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở xét thấy cần phải tổ chức kiểm tra hiện trường để làm rõ các nội dung theo yêu cầu thẩm định thì chỉ tổ chức 01 lần với sự tham gia của cơ quan đầu mối, các cơ quan liên quan, Chủ đầu tư và các cơ quan tư vấn lập dự án;
3. Tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
Cơ quan đầu mối tại điểm a khoản 1 Điều này tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/BXD. Đối với các công trình chuyên ngành mà khi xảy ra sự cố gây nguy cơ và ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản của nhân dân (hồ chứa, đập tràn, kè sông, cầu) và các trường hợp cần thiết khác, cơ quan đầu mối có trách nhiệm lấy ý kiến về giải pháp kỹ thuật của:
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;
b) Phòng Công Thương các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và Thái Hoà, đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
4. Hồ sơ trình thẩm định; thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tại phụ lục II và phụ lục III kèm theo quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Phân cấp quyết định đầu tư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B và C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách tỉnh (bao gồm các khoản bổ sung và hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương) và các dự án được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, ngành Trung ương uỷ quyền.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện: Quyết định đầu tư các dự án nhóm B và C sử dụng vốn ngân sách cấp huyện trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
c) Chủ tịch UBND cấp xã: Quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp xã trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
2. Uỷ quyền quyết định đầu tư: Đối với các dự án được ngân sách tỉnh đầu tư hoặc hỗ trợ trực tiếp (tại quyết định của UBND tỉnh về chủ trương lập dự án và đã xác định hạn mức vốn đầu tư hoặc hỗ trợ của Ngân sách tỉnh), Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền quyết định đầu tư như sau:
a) Chủ tịch UBND thành phố Vinh và Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam quyết định đầu tư các dự án sử dụng ngân sách tỉnh dưới 07 tỷ đồng;
b) Chủ tịch UBND thị xã Cửa Lò quyết định đầu tư các dự án sử dụng ngân sách tỉnh dưới 05 tỷ đồng;
c) Chủ tịch UBND các huyện và thị xã còn lại quyết định đầu tư các dự án sử dụng ngân sách tỉnh dưới 03 tỷ đồng;
3. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện được uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án sử dụng ngân sách huyện đầu tư hoặc hỗ trợ trực tiếp trong phạm vi và khả năng cân đối của ngân sách huyện.
4. Nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục III Nghị định 12/CP và quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục số 4 Thông tư 03/BXD. Trong đó, về hình thức quản lý dự án căn cứ Quy định của UBND tỉnh về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An và quy mô, tính chất của dự án cụ thể để áp dụng:
a) Trường hợp Chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm quản lý dự án, áp dụng hình thức: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án;
b) Trường hợp Chủ đầu tư có kinh nghiệm quản lý dự án nhưng chưa có đủ năng lực, áp dụng hình thức: Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án;
c) Trường hợp Chủ đầu tư không có kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án chuyên nghiệp phối hợp Chủ đầu tư tổ chức triển khai dự án ở các giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Ban Quản lý dự án chuyên nghiệp và chủ đầu tư thực hiện quản lý dự án theo các nhiệm vụ, quyền hạn được người có thẩm quyền giao tại quyết định chủ trương lập dự án đầu tư;
- Giai đoạn thực hiện dự án: Ban Quản lý dự án chuyên nghiệp và chủ đầu tư thực hiện quản lý dự án theo các nhiệm vụ, quyền hạn được người có thẩm quyền giao tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 8. Giao đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án
Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để giao đất xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và quy định hiện hành của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Căn cứ quyết định đầu tư dự án được người có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 12/CP và dự toán theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 99/CP.
Điều 10. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án:
1. Về lập kế hoạch đấu thầu dự án:
a) Việc lập kế hoạch đấu thầu dự án tuân thủ các quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu, các Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 85/CP và quyết định phê duyệt dự án đầu tư của người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của quy định này.
Trường hợp khi trình duyệt dự án đã bảo đảm đủ điều kiện làm cơ sở pháp lý để chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, thì được lập kế hoạch đấu thầu dự án để thẩm định và phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư;
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức và sử dụng ban quản lý dự án hoặc bên mời thầu để lập kế hoạch đấu thầu dự án theo mẫu Tờ trình tại phụ lục I Nghị định 85/CP, trình cơ quan thẩm định và người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu dự án (kể cả dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên theo kế hoạch hàng năm tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu):
a) Nội dung thẩm định: Bảo đảm các yêu cầu tại Điều 65 của Luật Đấu thầu và phải kiểm tra, đánh giá và kết luận về căn cứ lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ trình duyệt và nội dung các gói thầu thuộc kế hoạch đấu thầu theo quy định tại các Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 85/CP;
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện và thị xã, Phòng Kế hoạch và Đầu tư thành phố Vinh thẩm định kế hoạch đấu thầu dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
- Bộ phận Kinh tế - Ngân sách thuộc UBND cấp xã thẩm định kế hoạch đấu thầu, hoặc UBND xã thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thẩm tra để thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án do Chủ tịch UBND xã quyết định đầu tư.
3. Phê duyệt: Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án do mình quyết định đầu tư.
4. Thời gian thẩm định, phê duyệt: Tại phụ lục III kèm theo quy định này.
Điều 11. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Căn cứ kế hoạch đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Nghị định 85/CP.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu. Quy định cụ thể về một số nội dung chủ đầu tư phải thực hiện trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu như sau:
1. Về hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu: Theo đúng các loại mẫu Hồ sơ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý nguồn vốn đầu tư dự án) ban hành và phù hợp với yêu cầu cụ thể của gói thầu.
b) Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 85/CP.
2. Mời thầu và phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Mời thầu: Bên mời thầu tổ chức mời thầu (thông báo mời thầu, gửi thư mời thầu) theo đúng quy định đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu đã được nguời có thẩm quyền đã phê duyệt tại kế hoạch đấu thầu;
b) Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: Theo đúng thời gian, địa điểm đã ghi tại thông báo mời thầu và thư mời thầu;
Nếu Chủ đầu tư, bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu là hành vi bị cấm trong đấu thầu bổ sung tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi (khoản 18 Điều 12 của Luật Đấu thầu);
c) Trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, Chủ đầu tư phải đăng tải thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu, Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Báo khác theo quy định. Sau khi thông báo mời thầu được đăng tải, Chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ mời thầu đã phê duyệt (bao gồm các chỉ dẫn về đấu thầu, bản vẽ thiết kế nếu có và đĩa mềm của các nội dung này) để công khai rộng rãi trên Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu (theo thời gian tại thông báo mời thầu đã đăng tải).
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, trình duyệt và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thực hiện theo các quy định cụ thể tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt và phát hành đúng quy định. Nội dung báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thực hiện đúng các Mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý nguồn vốn đầu tư dự án) ban hành và phù hợp với yêu cầu cụ thể của gói thầu;
b) Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định 85/CP;
c) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/CP.
4. Xử lý tình huống trong đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu, khoản 20 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 70 Nghị định 85/CP.
5. Cơ quan, tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu:
a) Chủ đầu tư giao cho tổ chức thuộc cơ quan mình, hoặc Ban quản lý dự án chuyên nghiệp (do người quyết định đầu tư thành lập và giao nhiệm vụ).
b) Phòng Công Thương các huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và Thái Hoà thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã Cửa Lò và Thái Hoà, Phòng Kế hoạch và Đầu tư thành phố Vinh thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với dự án do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư;
c) Trường hợp tổ chức được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu;
d) Trường hợp dự án do UBND tỉnh là chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều 12. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định hiện hành của UBND tỉnh về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 12/CP.
Điều 13. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật sửa đổi, Nghị định 99/CP và Nghị định 03/CP của Chính phủ, Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp Sở Tài chính, các Sở Xây dựng chuyên ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh ban hành văn bản về hướng dẫn lập, quản lý định mức và giá xây dựng công trình, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 14. Điều chỉnh hợp đồng và điều chỉnh dự án đầu tư
1. Điều chỉnh hợp đồng: Bao gồm các nội dung về điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng. Việc thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Bảo đảm nguyên tắc xây dựng hợp đồng quy định tại khoản 16 Điều 2 của Luật sửa đổi, quy định về điều chỉnh hợp đồng tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu và khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi;
b) Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 99/CP về điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Nghị định 85/CP và Điều 23 Nghị định 99/CP về điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng.
2. Điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi, khoản 3 Điều 1 Nghị định 83/CP, Điều 7 Nghị định 99/CP và các quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các giai đoạn thực hiện dự án;
b) Các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư và chủ đầu tư không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định;
c) Nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định lại theo quy định trước khi quyết định. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 15. Thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành
1. Thanh toán vốn đầu tư:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 99/CP, Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Việc thanh toán vốn đầu tư phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng mức đầu tư, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn phải đúng quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đã phê duyệt và được bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì phải điều chuyển vốn cho dự án đầu tư khác theo tiến độ rà soát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch XDCB hàng năm.
2. Quyết toán dự án hoàn thành: Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 99/CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/CP và Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán như sau:
a) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Sở Tài chính chủ trì thẩm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng;
b) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện và thị xã, Phòng Tài chính thành phố Vinh thẩm tra trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt;
c) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt: Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện và thị xã, Phòng Tài chính thành phố Vinh thẩm tra làm cơ sở để Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt;
d) Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật cải tạo, mở rộng sử dụng nguồn vốn sự nghiệp đã bố trí kế hoạch hàng năm tại khoản 3 Điều 4 thuộc dự toán ngân sách tỉnh: Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán; Uỷ quyền chủ đầu tư tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành có tổng mức đầu tư dưới 200 triệu đồng.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA
Điều 16. Thông tin về lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
1. Cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử (Website):
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm:
- Các văn bản pháp luật của nhà nước quy định, hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng đang có hiệu lực thi hành;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Danh mục chủ trương lập dự án và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và cả năm;
- Danh mục doanh nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng đã tham gia các hoạt động tư vấn trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và cả năm.
b) Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý các hoạt động xây dựng, bao gồm:
- Các văn bản pháp luật của nhà nước quy định, hướng dẫn về quản lý quy hoạch xây dựng, chất lượng công trình xây dựng và chi phí đầu tư xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng và điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng đang có hiệu lực thi hành;
- Quy hoạch xây dựng, quy hoạch kết cấu hạ tầng và quy hoạch vật liệu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Danh mục các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng công trình, tổ chức tư vấn quản lý dự án kèm theo điều kiện năng lực từ kết quả kiểm tra năng lực hành nghề và năng lực hoạt động xây dựng theo định kỳ 6 tháng và cả năm;
- Danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 6 tháng và cả năm;
- Công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng tháng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý về tài nguyên và môi trường, bao gồm:
- Các văn bản pháp luật của nhà nước quy định, hướng dẫn về quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên và môi trường, về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đang có hiệu lực thi hành;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, hàng năm và khung giá đất trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các Sở xây dựng chuyên ngành và Sở quản lý ngành khác có trách nhiệm đăng tải các thông tin văn bản pháp luật của nhà nước, hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan thuộc chức năng quản lý của ngành.
đ) Ngoài các nội dung nêu trên, UBND tỉnh giao các Sở, ban ngành cấp tỉnh cung cấp thông tin cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý được giao.
2. Cung cấp thông tin theo đề nghị của chủ đầu tư:
a) Các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện khi nhận được đề nghị của Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn, có trách nhiệm cung cấp thông tin theo chức năng quản lý của ngành và địa phương để chủ đầu tư và tổ chức tư vấn nghiên cứu lập dự án. Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin không thuộc chức năng quản lý của ngành và địa phương thì phải có văn bản trả lời, hướng dẫn chủ đầu tư và tổ chức tư vấn liên hệ đến các cơ quan có chức năng quản lý theo quy định.
b) Thời hạn cung cấp thông tin hoặc trả lời, hướng dẫn bằng văn bản không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn.
3. Chế độ báo cáo về các nội dung thực hiện phân cấp, uỷ quyền và quyết định theo thẩm quyền:
a) UBND cấp huyện báo cáo, cung cấp thông tin về các nội dung sau đây:
- Quyết định chủ trương lập dự án, quyết định phê duyệt dự án đầu tư (kể cả điều chỉnh) do UBND cấp huyện phê duyệt ngay sau khi ban hành không quá 5 ngày cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và giám sát việc thực hiện phân cấp, uỷ quyền quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Danh mục doanh nghiệp và tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, tham gia các hoạt động tư vấn trên địa bàn huyện theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và cả năm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Danh mục công trình, hạng mục công trình được UBND cấp huyện phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán với tư cách là chủ đầu tư cho các Sở Xây dựng chuyên ngành (theo lĩnh vực xây dựng công trình) ;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về các nội dung sau đây:
- Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình ngay sau khi phê duyệt không quá 5 ngày cho các cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành (theo lĩnh vực xây dựng công trình) thuộc cấp quyết định đầu tư.
- Văn bản phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư theo thẩm quyền tại khoản 2 Điều 40 của Luật sửa đổi và khoản 3 Điều 1 Nghị định 83/CP cho các cơ quan đầu mối thẩm định dự án thuộc cấp quyết định đầu tư dự án ngay sau khi phê duyệt không quá 5 ngày.
Điều 17. Thông tin về đấu thầu
1. Nội dung thông tin về đấu thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, chủ đầu tư và bên mời thầu thực hiện các nội dung về thông tin đấu thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu, khoản 3 Điều 7 Nghị định 85/CP và quy định chi tiết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tổng hợp, quản lý và cung cấp thông tin về đấu thầu trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp, đăng tải trên Website của Sở các thông tin liên quan về đấu thầu, bao gồm:
- Danh mục kế hoạch đấu thầu dự án trên địa bàn tỉnh đã được các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt;
- Thông báo mời thầu các gói thầu đấu thầu rộng rãi trên địa bàn tỉnh, công bố nội dung hồ sơ mời thầu của các gói thầu đã được phê duyệt trong thời gian kể từ ngày phát hành đến trước thời điểm đóng thầu quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11;
- Danh mục các gói thầu bị huỷ, đình chỉ, không công nhận kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đấu thầu (sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 2 của Luật sửa đổi) và Điều 66 Nghị định 85/CP; gói thầu bị huỷ đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu;
- Danh mục kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và cả năm;
- Danh sách chủ đầu tư, ban quản lý dự án, bên mời thầu, nhà thầu và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu trong thời gian tối đa là 5 ngày kể từ khi ban hành quyết định xử lý vi phạm.
b) UBND các huyện, thành phố, thị xã và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin về đấu thầu theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải công khai theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp văn bản phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thông báo trúng thầu và quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu cho cơ quan thẩm định kế hoạch đấu thầu tại điểm b khoản 2 Điều 10 sau khi phê duyệt không quá 5 ngày.
d) Các nhà thầu:
- Cung cấp thông tin về năng lực, kinh nghiệm để cập nhật vào hệ thống dữ liệu thông tin nhà thầu trên địa bàn tỉnh;
- Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu tới các cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại các Điều 72, Điều 73 của Luật Đấu thầu, các Điều 60, Điều 61 và Điều 62 Nghị định 85/CP.
Điều 18. Giám sát, kiểm tra, thanh tra đầu tư xây dựng và đấu thầu
1. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
a) Dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên trong tổng mức đầu tư phải được giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, Nghị định của Chính phủ và quy định cụ thể của UBND tỉnh (sau khi có Nghị định của Chính phủ). Hiện nay, tiếp tục thực hiện Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ngày 02/3/2004 của UBND tỉnh cho đến khi có Nghị định mới của Chính phủ về giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT.BKH-UBMTTQ ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kiểm tra, thanh tra đầu tư xây dựng công trình:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực xây dựng công trình và phạm vi quản lý hành chính để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm và thực hiện kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật về thanh tra và lĩnh vực chuyên ngành có liên quan. Kết quả kiểm tra, thanh tra phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định với thời gian hiệu lực đủ để khắc phục các vi phạm trong đầu tư xây dựng công trình.
3. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu:
a) Kiểm tra về đấu thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên địa bàn tỉnh thường xuyên theo kế hoạch hàng năm được duyệt hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị) theo quyết định của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Nội dung kiểm tra, nội dung báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 74 Nghị định 85/CP;
Kết quả kiểm tra phải báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các gói thầu có vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 60 Luật Đấu thầu (sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 2 của Luật sửa đổi) và Điều 66 Nghị định 85/CP.
b) Thanh tra về đấu thầu:
Thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật Đấu thầu và Nghị định số 148/2005/NĐ-CP ngày 30/11/2005 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư. Việc tổ chức thanh tra về đấu thầu được xây dựng theo kế hoạch thanh tra hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và đột xuất (khi có khiếu nại, tố cáo) theo quyết định của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Nội dung thanh tra, nội dung báo cáo kết quả thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo;
Kết quả thanh tra phải báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, Nghị định 85/CP và Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Áp dụng thời hiệu
Các dự án đầu tư đã được phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện, hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định này.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định liên quan phải được xử lý kịp thời theo đúng nguyên tắc, thủ tục và hình thức xử phạt quy định tại Điều 120 của Luật Xây dựng, Điều 75 của Luật Đấu thầu và khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi (sửa đổi điểm a và điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu), các Điều 63, Điều 64, Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 85/CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến đầu tư, xây dựng công trình và lựa chọn nhà thầu (Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, Thông tư số 24/2009/TT-BXD ngày 22/7/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Nghị định 23/2009/NĐ-CP).
2. Quyết định xử phạt được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, các cấp, ngành liên quan theo chức năng quản lý và đăng tải trên trang thông tin điện tử (Website) của tỉnh Nghệ An và của các: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng tỉnh Nghệ An.
Điều 21. Hướng dẫn thi hành và kiểm tra thực hiện Quy định
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở Xây dựng chuyên ngành xây dựng bộ Mẫu tài liệu (có kèm theo chế độ báo cáo) về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu để ban hành thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An kể từ 01 tháng sau khi Quy định này có hiệu lực thi hành, bao gồm:
a) Chủ trương lập dự án đầu tư;
b) Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư;
c) Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán;
d) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thẩm định và phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở Xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính và Sở quản lý ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành và kiểm tra thực hiện quy định này báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ sáu tháng và hàng năm.
3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc yêu cầu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo và tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định./.
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG TỜ TRÌNH XIN PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG LẬP DỰ ÁN, NỘI DUNG BÁO CÁO THẨM TRA VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG LẬP DỰ ÁN
(Kèm theo Quyết định số: 109/2009/QĐ-UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Nội dung Tờ trình xin phê duyệt chủ trương lập dự án:
Cơ sở và căn cứ đề xuất chủ trương lập dự án: Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các cấp (tỉnh, huyện, xã), quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc văn bản chấp thuận bổ sung quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều 3 Quy định này;
Tên dự án, sự cần thiết đầu tư, đề nghị chủ đầu tư, địa điểm hoặc tuyến xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất (thuyết minh sơ bộ hiện trạng khu đất hoặc hiện trạng tuyến xây dựng công trình);
Mục tiêu đầu tư, đề xuất quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, sơ bộ tổng mức (bao gồm, ước tính chi phí bồi thường GPMB và tái định cư nếu có), nguồn vốn đầu tư (trong đó dự kiến phần vốn do ngân sách các cấp đầu tư hoặc hỗ trợ theo quy định và phần vốn do chủ đầu tư huy động);
Dự kiến thời gian thực hiện dự án, nội dung và kinh phí công tác chuẩn bị đầu tư, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư;
Báo cáo về điều kiện năng lực kèm theo tài liệu chứng minh về năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án của cơ quan được đề nghị làm chủ đầu tư: Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về quản lý kỹ thuật, kinh tế, tài chính phù hợp với quy mô, tính chất của dự án.
2. Nội dung Báo cáo thẩm tra chủ trương lập dự án:
Sự cần thiết đầu tư, sự phù hợp quy hoạch, xác định chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, nội dung và quy mô đầu tư, sơ bộ tổng mức đầu tư (bao gồm, ước tính chi phí bồi thường GPMB và tái định cư nếu có), khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án (làm rõ nguồn vốn do chủ đầu tư huy động, mức vốn ngân sách các cấp đầu tư hoặc hỗ trợ theo quy định và tỷ lệ % các nguồn vốn/tổng mức đầu tư), nội dung và thời gian chuẩn bị đầu tư dự án.
3. Nội dung quyết định chủ trương lập dự án:
Cơ sở và căn cứ quyết định chủ trương lập dự án;
Tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm hoặc tuyến dự kiến xây dựng công trình;
Mục tiêu đầu tư, nội dung và quy mô đầu tư dự kiến, sơ bộ tổng mức đầu tư (bao gồm, ước tính chi phí bồi thường GPMB và tái định cư nếu có), nguồn vốn đầu tư dự án (bao gồm: nguồn vốn do chủ đầu tư huy động, ngân sách các cấp đầu tư hoặc hỗ trợ theo quy định và tỷ lệ % các nguồn vốn/tổng mức đầu tư);
Nội dung chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn bị đầu tư, thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và thời hạn hiệu lực của chủ trương lập dự án (nhóm C và báo cáo kinh tế - kỹ thuật, không quá 12 tháng; nhóm B, không quá 18 tháng; dự án nhóm A và các dự án để giải quyết các yêu cầu cấp bách hoặc đặc biệt khác, thì theo văn bản chỉ đạo của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
PHỤ LỤC II
HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục số II Nghị định 12/CP;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh chung và tính toán, bản vẽ thiết kế cơ sở;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
- Tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư 03/BXD);
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh chung, tính toán bản vẽ thiết kế thi công và dự toán;
- Kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của cơ quan tư vấn đủ điều kiện năng lực và báo cáo thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của chủ đầu tư;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
PHỤ LỤC III:
THỜI GIAN THẨM TRA, PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG LẬP DỰ ÁN; THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ BÁO CÁO KT-KT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH; THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU DỰ ÁN
(Đơn vị tính: Ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định)
1. Thời gian thẩm tra, phê duyệt chủ trương lập dự án:
Hồ sơ | Tổng thời gian tối đa | Thời gian tổ chức thẩm tra | Thời gian phê duyệt | |||
Thời gian thẩm tra tối đa | Cơ quan đầu mối thẩm tra | Các cơ quan tham gia ý kiến (nếu có) | Kiểm tra hiện trường dự án (nếu có) | |||
(1) | (2)=(3)+(7) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
Chủ trương lập dự án đầu tư | 25 | 20 | 7 | 7 | 6 | 5 |
2. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
Loại hồ sơ | Tổng thời gian tối đa | Thời gian tổ chức thẩm định | Thời gian phê duyệt | |
Thời gian thẩm định tối đa | Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và nội dung liên quan | |||
(1) | (2)=(3)+(5) | (3) | (4) | (5) |
1. Dự án đầu tư |
|
|
|
|
- Nhóm A | 50 | 40 | 20 | 10 |
- Nhóm B | 38 | 30 | 15 | 08 |
- Nhóm C | 25 | 20 | 10 | 05 |
2. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật XDCT | 20 | 15 | 07 | 05 |
3. Điều chỉnh dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật | Điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư thì áp dụng theo dự án ở mức đầu tư tăng thêm; không tăng tổng mức đầu tư thì áp dụng theo hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật |
(Lưu ý: Trường hợp cần thiết phải kiểm tra hiện trường, cơ quan đầu mối và các cơ quan liên quan thực hiện nhưng phải bảo đảm trong thời gian tổ chức thẩm định).
3 Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án:
Hồ sơ | Tổng thời gian tối đa | Thời gian tổ chức thẩm định | Thời gian phê duyệt | |
Thời gian thẩm định tối đa | Các cơ quan tham gia ý kiến và kiểm tra hiện trường (nếu có) | |||
(1) | (2)=(3)+(5) | (3) | (4) | (5) |
Kế hoạch đấu thầu dự án và báo cáo kinh tế - kỹ thuật | 30 | 20 | 10 | 10 |
(Lưu ý: Trường hợp cần thiết, phải lấy ý kiến có quan liên quan hoặc kiểm tra hiện trường, thì thời gian tối đa là 10 ngày).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.