HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1072/QĐ-HĐNTNN | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Quyết định số 68/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-HĐNTNN ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định, Thông tư của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về quản lý tài chính;
Xét đề nghị của Thủ trưởng Cơ quan thường trực Hội đồng nghiệm thu Nhà nước - Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng, các tổ chức, các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1072 /QĐ- HĐNTNN ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Hội đồng) được thành lập theo Quyết định số 68/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quy chế này được xây dựng trên cơ sở các quy định về quản lý tài chính hiện hành nhằm cụ thể hoá việc quản lý và sử dụng kinh phí của Hội đồng, Cơ quan thường trực Hội đồng và các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
Điều 3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được chuyển về Cơ quan thường trực Hội đồng (Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng). Thủ trưởng Cơ quan thường trực hội đồng có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí của Hội đồng theo quy định của Quy chế này và các quy định về tài chính liên quan của nhà nước. Toàn bộ chi tiêu cho hoạt động của Hội đồng đều phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ phù hợp với định mức chi tiêu trong quy chế này và phải được ghi chép phản ánh kịp thời vào hệ thống sổ sách kế toán của Cơ quan thường trực.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
Điều 4. Kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng được lập dự trù trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tổ chức lập dự toán và lập quyết toán cho toàn bộ hoạt động của Hội đồng bao gồm cả hoạt động của chuyên gia và các tổ chức tư vấn đối với từng công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt dự toán, quyết toán và thanh toán chi phí hoạt động của Hội đồng.
Điều 5. Nguyên tắc chi
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Hội đồng, Cơ quan thường trực lập dự toán chi phí để thực hiện nhiệm vụ nghiệm thu hoặc kiểm tra của Hội đồng, cân đối và phân bổ kinh phí sử dụng trong năm kế hoạch trên nguyên tắc:
- Theo khối lượng công việc và nhiệm vụ được giao.
- Tổng chi phí không vượt quá dự toán được duyệt của mỗi công trình.
- Trường hợp các mức chi phí cao hơn mức quy định trong quy chế này sẽ do Thủ trưởng Cơ quan thường trực Hội đồng xem xét quyết định.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kiểm tra, nghiệm thu công trình của Hội đồng như: chi phí thẩm tra lại thiết kế, phúc tra chất lượng công trình…; chi phí cho khảo sát, nghiên cứu phục vụ đánh giá chất lượng công trình trong và ngoài nước (khi cần thiết) Cơ quan thường trực Hội đồng tiếp tục tổ chức lập dự toán chi tiết để chủ đầu tư phê duyệt .
Điều 6. Nội dung chi
- Chi phí hoạt động của Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng bao gồm:
+ Chi tiền công hợp đồng vụ việc,
+ Chi phụ cấp ưu đãi theo nghề,
+ Chi phụ cấp làm đêm, thêm giờ,
+ Chi phí công tác hiện trường,
+ Chi phí thông tin liên lạc,
+ Chi phí họp, hội nghị, hội thảo,
+ Chi phí vật tư văn phòng,
+ Chi phí thuê mướn,
+ Chi phí lập dự toán,
+ Chi phí mua sắm, sửa chữa thiết bị dùng cho công tác chuyên môn,
- Chi phí cho chuyên gia Hội đồng và chi phí quản lý hoạt động của chuyên gia Hội đồng.
- Chi phí tư vấn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm tra, kiểm định…theo yêu cầu của Hội đồng.
- Chi phí khác có liên quan.
Điều 7. Định mức chi phí hoạt động của Hội đồng và Cơ quan thường trực Hội đồng
7.1 Chi phí công tác hiện trường:
Thực hiện theo Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chi phí đi lại như vé máy bay, vé tàu, vé xe, cước đò, phà được thanh toán theo giá vé thực tế; nếu phải thuê mướn thì căn cứ vào hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận đối với chủ phương tiện phù hợp với giá thị trường; tiền xăng dầu và các chi phí khác nếu đi xe ôtô của cơ quan.
Phụ cấp lưu trú (bao gồm cả thời gian kiểm tra hiện trường) 100.000 đồng/ ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày, mức chi 70.000 đồng/ngày/ người.
Chi phí thuê phòng nghỉ tối đa như sau:
- Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng : 400.000 đồng/ngày/phòng.
- Phó chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng: 350.000 đồng/ngày/ phòng.
- Đại diện Cơ quan thường trực Hội đồng, tổ trưởng tổ chuyên gia: 300.000đồng/ ngày/phòng.
- Chuyên gia, cán bộ công chức, viên chức: 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác đơn lẻ hoặc trong đoàn lẻ một người hoặc lẻ người khác giới: 300.000đồng/ ngày/phòng.
7.2 Chi phí phụ cấp:
Thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Phụ cấp hàng tháng được cấp cho các thành viên Hội đồng, cán bộ công chức, viên chức Cơ quan thường trực Hội đồng và các cá nhân khác có liên quan. Chi phí này được tính theo mức phụ cấp ưu đãi theo nghề, không vượt quá 50% mức lương hiện hưởng.
7.3 Chi phí phụ cấp làm đêm, thêm giờ:
Thời gian làm thêm giờ được quy định theo Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và Nghị định 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 195/CP. Theo đó, thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Tổng giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ.
Chi phụ cấp làm thêm giờ được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
7.4 Chi phí thông tin liên lạc:
Chi phí cho hệ thống máy điện thoại cố định hoạt động tại văn phòng cơ quan thường trực Hội đồng 500.000đồng/tháng/máy.
Chi phí khoán tiền điện thoại hàng tháng cho cá nhân:
- Hội đồng: 200.000đồng/tháng/người .
- Cơ quan thường trực: 300.000đồng/tháng/người.
7.5 Chi phí họp, hội nghị, hội thảo:
- Chi phí lập báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất và báo cáo tổng kết theo dự toán được duyệt của từng công trình.
- Chi phí cho người chủ trì và thành viên Hội đồng: 200.000đồng/ngày/người, các đại biểu và khách mời: 100.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống, thuê phiên dịch, thiết bị nghe nhìn, thuê địa điểm và chi khác phục vụ họp, hội nghị, hội thảo: thanh toán theo thực tế.
7.6 Chi phí văn phòng:
Chi phí văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, điện, nước v.v... theo thực tế sử dụng, được phân bổ phù hợp và không vượt dự toán được duyệt của từng công trình.
7.7 Chi phí mua sắm, sử dụng thiết bị văn phòng:
Toàn bộ tài sản thuộc nguồn kinh phí của Hội đồng bao gồm các thiết bị văn phòng mua sắm và thiết bị văn phòng đi thuê phải được lập kế hoạch và phê duyệt của Thủ trưởng Cơ quan thường trực và phải phù hợp với dự toán được duyệt.
Việc thanh lý thiết bị văn phòng phải thành lập Hội đồng xem xét, đánh giá đề nghị chủ đầu tư chấp thuận. Số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán được trích vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Cơ quan thường trực hội đồng.
7.8 Chi phí lập dự toán:
Cơ quan thường trực Hội đồng phân bổ, thanh toán chi phí lập dự toán cho các đơn vị thực hiện theo từng công trình.
7.9 Chi phí khác
Đối với các khoản chi khác có liên quan tới hoạt động của Hội đồng chưa được quy định cụ thể và chưa có định mức chi, Thủ trưởng Cơ quan thường trực quyết định chi trả căn cứ theo khối lượng công việc thực tế, các quy định về chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và khả năng kinh phí theo dự toán.
Điều 8. Định mức chi phí cho chuyên gia Hội đồng, chi phí quản lý hoạt động chuyên gia Hội đồng và chi phí tư vấn khác.
8.1 Chi phí cho chuyên gia và chi phí quản lý hoạt động của chuyên gia:
Cơ quan thường trực Hội đồng ký hợp đồng giao nhiệm vụ cho Trung tâm công nghệ quản lý chất lượng công trình xây dựng Việt Nam (CQM) để quản lý hoạt động của chuyên gia thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
a) Chi phí cho chuyên gia:
- Thù lao tính theo ngày công đi công tác, đọc tài liệu và tham gia phản biện các vấn đề kỹ thuật từ 200.000đồng/ngày/người đến 500.000đồng/ngày /người theo dự toán được duyệt.
- Chi phí đi công tác kiểm tra hiện trường, hội họp theo mục 7.1, 7.5 Điều 7 của Quy chế này.
- Phụ cấp thông tin liên lạc 150.000đồng/tháng/người.
b) Chi phí quản lý hoạt động của chuyên gia:
Xác định trên cơ sở định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình được công bố tại văn bản số 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 của Bộ Xây dựng và được chủ đầu tư phê duyệt bao gồm:
- Chi phí quản lý: Lương bộ phận quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, điện nước , phương tiện đi lại, văn phòng phẩm, chi phí quản lý khác.
- Thu nhập chịu thuế tính trước.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Chi phí dự phòng.
- Các chi phí khác.
8.2 Chi phí tư vấn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm tra, kiểm định chất lượng theo yêu cầu của Hội đồng:
Xác định bằng dự toán được chủ đầu tư phê duyệt trên cơ sở các quy định hiện hành, quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 9. Quản lý thu – chi
- Toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng được quản lý tại Cơ quan thường trực Hội đồng. Các khoản thu, chi của Hội đồng được phân bổ theo từng công trình. Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm phân bổ kịp thời kinh phí cho các hoạt động của Hội đồng, của Cơ quan thường trực Hội đồng, của chuyên gia, CQM và của các tổ chức tư vấn khác.
- Hoạt động thu, chi của Hội đồng được quản lý tuân thủ quy định quản lý tài chính của Bộ Tài chính.
Điều 10. Thanh quyết toán
Cơ quan thường trực Hội đồng thực hiện thanh quyết toán với chủ đầu tư khi kết thúc công trình theo đúng trình tự và quy định của Bộ Tài chính.
Chứng từ thanh quyết toán gồm:
- Đối với chi phí trực tiếp cho hoạt động của Hội đồng và Cơ quan thường trực: các hoá đơn, chứng từ, bảng kê thanh toán các chi phí.
- Đối với chi phí thuê chuyên gia Hội đồng, chi phí quản lý hoạt động chuyên gia và chi phí tư vấn khác: biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, quyết toán chi phí, hoá đơn tài chính của bên cung cấp dịch vụ.
- Quy trình thanh quyết toán tuân thủ theo qui định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tiêu chuẩn, định mức trong Quy chế này sẽ được điều chỉnh khi có sự thay đổi chính sách của Nhà nước.
Điều 12. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và được thực hiện thống nhất phục vụ hoạt động Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng.
PHỤ LỤC SỐ I
- Quyết định số 496/QĐ-GĐ ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính;
- Quy định số 457/TH-GĐ ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng về lề lối làm việc và phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006;
- Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính;
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dung điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Quyết định số 168/2005/QĐ- TTg ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
- Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007;
- Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tại các doanh nghiệp nhà nước;
- Công văn số 1751/BXD-VP ngày 14 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.