ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1046/QÐ-UBND.HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 26 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH XÉT BỐ TRÍ DI DÂN VÀO CỤM, TUYẾN DÂN CƯ, DI DÂN SẠT LỞ VÀ DI DÂN BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xét bố trí di dân vào cụm, tuyến dân cư, di dân sạt lở và di dân biên giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Kế hoạch số 15/KH-UB ngày 17 tháng 5 năm 2004 và Quyết định số 214/QĐ-UBND. HC ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY TRÌNH
XÉT HỖ TRỢ KINH PHÍ DI DÂN VÀO CỤM, TUYẾN DÂN CƯ, DI DÂN SẠT LỞ VÀ DI DÂN BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1046/QĐ-UBND.HC ngày 26 tháng 09 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Để triển khai thực hiện xét hỗ trợ kinh phí cho các hộ di dân vào cụm, tuyến dân cư, di dân sạt lở và di dân biên giới được thống nhất và phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo công bằng và tránh sai sót. Ủy ban nhân dân Tỉnh hướng dẫn thực hiện quy trình xét hỗ trợ kinh phí di dân vào cụm, tuyến dân cư, di dân sạt lở và di dân biên giới, cụ thể như sau:
I. Phạm vi áp dụng
Chính sách này áp dụng cho việc thực hiện sắp xếp, bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước tại các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015. Phạm vi áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
II. Đối tượng xét hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ
Hộ gia đình được bố trí, ổn định theo hình thức tái định cư tập trung hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Hộ di dân vào cụm, tuyến dân cư: Là các hộ gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn đang sinh sống ở những vùng thường xuyên bị lũ lụt, thiên tai đe dọa đến tính mạng, tài sản được chính quyền địa phương xét bố trí vào cụm, tuyến dân cư.
b) Hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở.
c) Hộ di dân sạt lở: Là hộ gia đình đang sinh sống ở khu vực được cảnh báo có nguy cơ sạt lở bờ sông, di dời đến nơi an toàn cất nhà ở ổn định, được bố trí vào cụm, tuyến dân cư hoặc tự tìm kiếm nơi ở tự lực di dời nhưng phải đảm bảo an toàn không bị sạt lở.
d) Hộ di dân biên giới: Là hộ gia đình được bố trí theo Dự án quy hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới Việt Nam - Campuchia giai đoạn 2008 - 2015.
2. Đối tượng không được hỗ trợ
Là các hộ mua nền sinh lợi tại các cụm, tuyến dân cư.
III. Chính sách hỗ trợ
1. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc các đối tượng ở khoản 1, mục II của Quy trình này được hỗ trợ về di chuyển người, hành lý; hỗ trợ về khai hoang, công cụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu đến vùng quy hoạch bố trí dân cư, tối đa không quá 12 tháng), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung), mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Mức hỗ trợ di dân vào cụm, tuyến dân cư và di dân sạt lở là 10.000.000 đồng/hộ (mười triệu đồng).
- Mức hỗ trợ những hộ bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở là 20.000.000 đồng/hộ (hai mươi triệu đồng).
- Mức hỗ trợ di dân biên giới là 20.000.000 đồng/hộ (hai mươi triệu đồng); trong đó để làm nhà ở và nước sinh hoạt (tối thiểu 15.000.000 đồng/hộ).
2. Những hộ di dời trước ngày ban hành Quyết định này nhưng do sơ sót của chính quyền địa phương đến nay chưa được giải quyết hỗ trợ kinh phí di dân thì được hỗ trợ kinh phí theo Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 - 2010 (2.000.000 đồng/hộ)
3. Không giải quyết hỗ trợ kinh phí di dân cho những hộ bị loại không đúng đối tượng đã thông qua hội đồng xét duyệt.
IV. Quy trình xét hỗ trợ
1. Hồ sơ
Thực hiện theo quy trình di dân đã ban hành tại Quyết định số 12/2005/QĐ-BNN ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Quy trình thẩm định và xét duyệt
a) Bước 1
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có dân di dời đến lập danh sách những hộ di dời vào cụm, tuyến dân cư đã ở ổn định (hoặc tự di dời đến nơi an toàn nếu là đối tượng di dân sạt lở) và họp hội đồng xét duyệt, thành phần hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên gồm đại diện các ban ngành, đoàn thể, ban nhân dân ấp có dân di dời đến... (sau đây gọi chung là hội đồng xét duyệt của xã).
b) Bước 2
Đoàn thẩm định gồm: Đại diện Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế thị xã, thành phố) sẽ thẩm tra lại kết quả xét duyệt của Hội đồng xét duyệt của xã.
c) Bước 3
Họp hội đồng xét duyệt của huyện, thị xã, thành phố gồm: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện (Phòng Kinh tế thị xã, thành phố); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố làm Chủ tịch hội đồng (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt cấp huyện).
Nội dung họp xét duyệt: Sau khi nghe báo cáo về kết quả họp Hội đồng xét duyệt của xã và kết quả thẩm tra của đoàn thẩm định. Hội đồng xét duyệt cấp huyện quyết định hộ đủ điều kiện hỗ trợ và hộ không đủ điều kiện hỗ trợ.
Sau khi có kết luận của Hội đồng xét duyệt cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn niêm yết công khai danh sách hộ đủ điều kiện hỗ trợ và hộ không đủ điều kiện hỗ trợ để nhân dân giám sát. Sau 07 ngày niêm yết công khai nếu không có thắc mắc, khiếu nại thì tiến hành cấp phát kinh phí cho các hộ đủ điều kiện.
3. Quy trình giải quyết khiếu nại của người dân
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn giải quyết các khiếu nại khi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất hoặc những trường hợp khiếu nại có phát sinh tình tiết mới có thể làm thay đổi quyết định của hội đồng xét duyệt của cấp huyện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết các khiếu nại khi Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn kết hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất, kết quả giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là quyết định cuối cùng.
4. Quy trình cấp phát kinh phí
Hội đồng cấp phát gồm: Đại diện Sở Tài chính, đại diện Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện (Phòng Kinh tế thị xã, thành phố), đại diện Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Hình thức cấp phát trực tiếp đến từng hộ dân.
V. Nguồn kinh phí sử dụng
1. Kinh phí hỗ trợ di dời
Sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp chuyển dân hàng năm được ngân sách nhà nước bố trí.
2. Kinh phí quản lý
Chi phí quản lý thực hiện di dân cấp cho các đơn vị trực tiếp thực hiện công tác di dân là 200.000 đồng/hộ được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hàng năm lập kế hoạch bảo vệ với Trung ương để bố trí nguồn vốn cho chương trình sắp xếp, bố trí dân cư của tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố thẩm tra kết quả họp xét của Hội đồng xét duyệt của xã.
- Tham gia Hội đồng xét duyệt hỗ trợ kinh phí di dân cấp huyện.
- Tiếp nhận nguồn vốn sự nghiệp chuyển dân của Tỉnh và tiến hành cấp phát kinh phí cho dân kịp thời.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giải quyết khiếu nại sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí lồng ghép chính sách thuộc các chương trình, dự án khác trên địa bàn với dự án thuộc chương trình sắp xếp, bố trí dân cư.
- Theo dõi tiến độ thực hiện công tác di dân để kịp thời bổ sung nguồn vốn sự nghiệp chuyển dân hoặc điều chỉnh nếu có nhu cầu.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp chuyển dân và chi phí quản lý thực hiện di dân cho công tác di dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hỗ trợ kinh phí di dân kịp tiến độ.
- Tham gia hội đồng cấp phát kinh phí cho dân.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định quyết toán vốn sự nghiệp chuyển dân theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chủ trì họp Hội đồng xét duyệt của cấp huyện, phối hợp với Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn giải quyết thắc mắc, khiếu nại sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất. Chỉ đạo các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công tác di dân như sau:
- Tham gia đầy đủ tất cả các công đoạn theo quy trình xét hỗ trợ di dân.
- Có trách nhiệm thống kê đầy đủ các đối tượng được hưởng hỗ trợ di dân và họp hội đồng xét duyệt công bằng, chính xác, tránh tình trạng thắc mắc, khiếu nại của người dân./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.