UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2000/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG Ở XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm
1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới;
- Căn cứ Quyết định số 9817/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm
1999 của ủy ban nhân dân thành phố Đà Năng về phê duyệt Kế hoạch “Xây dựng củng cố các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở”;
- Theo đề nghị của Giám đốc Công an thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tể chức hoạt động của Đội dân phòng ở xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Năng.
Điều 2: Giám đốc Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo UBND thành phố.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, Những quy định trước đây của UBND thành phố trái với Quyết định này không còn hiệu lực.
Điều. 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Chủ tịch UBND phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG Ở XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2000/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2000 của ƯBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG
Điều 1: Đội dân phòng ở xã, phường (sau đây viết tắt là Đội dân phòng) là tổ chức nòng cốt xung kích của quần chúng trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, được Ủy ban nhân dân xã, phường ra quyết định công nhận để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, góp phần bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
Điều 2: Đội dân phòng có những nhiệm vụ sau đây:
1- Tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ địa bàn ở các khu vực dân cư nhằm phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự công cộng, vi phạm các thể lệ, quy tắc, quy ước về bảo vệ an ninh trật tự (sau đây viết tắt là ANTT) của Nhà nước và chính quyền địa phương;
2- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cụ thể:
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai và dịch bệnh;
b) Phôi hợp với lực lượng chuyên trách làm nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các tai nạn khác;
c) Tham gia giữ gìn trật tự, bảo vệ tốt hiện trường các vụ việc xảy ra trong khu vực, cứu giúp người bị nạn, truy bắt người phạm tội quả tang, người bị truy nã đang lẩn trốn;
d) Phối hợp với các tổ chức quần chúng ở xã, phường trong việc bảo vệ ANTT, xây dựng khôi phôi thôn, tổ dân phôi tổ nhân dân an toàn về ANTT.
Điều 3: Trong khi làm nhiệm vụ, Đội dân phòng có những quyền hạn sau đây:
1- Yêu cầu người có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các thể lệ, quy ước, nội quy bảo vệ ANTT xuất trình chứng minh nhân dân, hoặc giấy tờ tùy thân, các giấy tờ có liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện khác. Trường hợp có nghi vấn được quyền yêu cầu đương sự về trụ sở Công an hoặc UBNE) xã, phường để giải quyết;
2- Được bắt giữ, tước các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại vũ khí thô sơ khác và dẫn giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nă đến cơ quan Công an hoặc UBND xã, phường;
3- Được quyền mang và sử dụng các loại vũ khí, các phương tiện nghiệp vụ đã được trang bị theo quy định thống nhất của Bộ Công an và hướng dẫn của Công an thành phôi
4- Được huy động người và phương tiện trong khi chữa cháy, nể, phòng chóng thiên tai, cấp cứu người bị nạn, tai nạn hoặc có nguy cơ sự cố nguy hiểm xảy ra;
5- Được kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong khu vực thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, nổ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 4: Tổ chức Đội dân phòng
1- Ở mỗi khu vực dân cư thuộc phường và mỗi thôn thuộc xã
được thành lập một đội dân phòng bao gồm: Đội trưởng, một
hoặc hai đội phó và các đội viên;
2- Đội trưởng:
a) Ở khu vực dân cư thuộc phường do Phó ban bảo vệ dân phố và ở thôn thuộc xã do Phó trưởng ban Ban nhân dân thôn phụ trách công tác an ninh trực tiếp làm đội trưởng;
b) Đội trưởng Đội dân phòng chịu trách nhiệm trước UBND xã, phường trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của Đội; nắm vững tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT; thường xuyên báo cáo ƯBND, Công an xã, phường, Ban nhân dân thôn, Ban bảo vệ dân phố;
3- Đội phó: Do các đội viên trong đội chọn cử.
Đội phó Đội dân phòng giúp Đội trưởng theo dõi tể chức thực hiện nhiệm vụ được giao cho Đội; thay mặt Đội trưởng chủ trì các buổi họp của đội, điều hành giải quyết công việc của đội khi Đội trưởng vắng mặt;
4- Mỗi Đội dân phòng có từ 15 đến 20 đội viên;
5- Các đội viên Đội dân phòng phải là người có độ tuổi từ 13 đến 45, cư trú hợp pháp thường xuyên trong khu vực thuộc xã, phường, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, tự nguyện tham gia công tác dân phòng và được nhân dân trong khu vực giới thiệu.
Điều 5: Chế độ làm việc, quan hệ công tác của Đội dân phòng.
1- Đội dân phòng chịu sự quản lý, điều hành của UBND xã, phường; chịu sự chỉ đạo công tác của Ban nhân dân thôn, Ban bảo vệ dân phố; sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Công an xã, phường, Công an phụ trách xã về ANTT và Công an thôn, của Cảnh sát khu vực;
2- Trong khi làm nhiệm vụ, đội trưởng, đội phó và các đội viên Đội dân phòng phải mặc đồng phục, đeo băng chức danh và mang theo giấy chứng nhận dân phòng do Công an thành phố cấp;
3- Đội dân phòng có quan hệ phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể quần chúng và lực lượng bảo vệ cơ quan, xí nghiệp trong khu vực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT ở xã, phường.
Điều 6:
1- Kinh phí hoạt động của Đội dân phòng được trích từ quỹ an ninh quốc phòng và sự tự nguyện đóng góp của nhân dân, của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn;
2- Việc sử dụng kinh phí cho hoạt động của Đội dân phòng phải chấp hành theo đúng quy định chung của Nhà nước và Nghị quyết số 06/1998/NQ-HĐngày 02 tháng 7 năm 1998 của HĐND thành phố khóa V kỳ họp thứ 5.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 7: Các điều kiện đảm bảo hoạt động của Đội dân phòng
1- Đội trưởng, đội phó Đội dân phòng được hưởng trợ câ"p hàng tháng với mức tương đương mức trợ cấp hiện hành của tổ trưởng, tổ phó Tổ dân phố và được tính cân đốì theo tình hình ngân sách thành phố" hàng năm. Ngoài mức trợ câ"p nêu trên, UBND quận, huyện, phường, xã có thể hỗ trợ thêm, tùy theo khả năng ngân sách địa phương;
2- Đội viên của Đội dân phòng:
a) Được tạm miễn ngày công lao động công ích hàng năm;
b) Được xét trợ cấp khi ốm đau, khó khăn, tai nạn rủi ro trong khi thi hành nhiệm vụ;
c) Trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, bị chết thì được vận dụng xét hưởng chính sách theo quy định chung của Nhà nước như đối với Công an xã (theo Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về Công an xã).
Điều 8: Khen thưởng, kỷ luật
1- Tập thể, đội viên Đội dân phòng có thành tích xuất sắc
trong công tác được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước;
2- Tập thể, đội viên Đội dân phòng có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn trong khi làm nhiệm vụ để mưu cầu lợi ích cá nhân, gây ảnh hưởng xấu đến ANTT và uy tín của tổ chức thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì còn phải bồi thường theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 9: Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có gì vướng mắc, phát sinh, các ngành, các địa phương kịp thời phản ảnh về Công an thành phố để tổng hợp đề xuất UBND thành phố xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.