ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2004/QĐ.UB | Thị xã Cao Lãnh, ngày 27 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PLUBTVQH10 ngày 26/04/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/03/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân Tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này/.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ.UB ngày 27 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này, quy định quản lý Nhà nước về giá và hoạt động về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2. Qui định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về giá khác với quy định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Chương 2.
BÌNH ỔN GIÁ
Điều 3. Danh mục hàng hóa và điều kiện để thực hiện bình ổn giá.
1. Xăng, dầu các loại: nếu trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá vốn bình quân của xăng (A90, A92), diezen, mazut, dầu hỏa cao hơn từ 5% trở lên so với giá bán ra do doanh nghiệp tự quyết định tối đa theo cơ chế quản lý xăng, dầu của Chính phủ.
2. Khí hóa lỏng: nếu trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 30% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
3. Xi măng, thép xây dựng: Nếu trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
4. Phân Urê: Nếu trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ 1kg urê vượt giá bán lẻ 2 kg thóc tại cùng thời điểm, cùng khu vực trước khi có biến động
5. Thóc (lúa): Nếu trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục giá mua giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động.
6. Gạo tẻ thường: Nếu trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 25% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
7. Một số loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người được quy định tại Nghị định của Chính phủ “về quản lý giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người” và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 4. Thực hiện bình ổn giá
1. Khi giá hàng hóa theo quy định tại Điều 3 của Quy định này biến động bất thường xảy ra trên địa bàn Tỉnh, Sở Tài chính phối hợp cùng các ngành báo cáo, trình UBND Tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, các nội dung phải trình bao gồm:
a) Tình hình và nguyên nhân biến động giá thị trường của mặt hàng cần bình ổn giá.
b) Các biện pháp bình ổn giá như: điều chỉnh cung cầu hàng hóa bảo đảm sản xuất, tiêu dùng tại địa phương; áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ khi cần thiết để bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền quản lý và sử dụng ngân sách địa phương.
c) Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá.
d) Điều kiện để thực hiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá.
đ) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá thì UBND Tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp đó trên địa bàn.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định của UBND Tỉnh về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá. Các sở quản lý ngành, lĩnh vực và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được UBND Tỉnh giao.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá có liên quan đã được quy định trong quyết định của các cấp có thẩm quyền.
Chương 3.
TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ
Điều 5. Danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do UBND Tỉnh quyết định giá.
1. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thị xã, khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh do Sở Giao thông Công chánh hướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của Tỉnh lập phương án giá để Sở Giao thông Công chánh xem xét trình UBND Tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
2. Giá bán Báo Đồng Tháp, do Ban biên tập báo lập phương án giá trình UBND Tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Giá đất tại địa phương, Sở Tài chính căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua trước khi quyết định và được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Giá đất được sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không qua đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;
d) Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
đ) Tính bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
4. Giá cho thuê đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương, Sở Tài chính phối hợp cùng các ngành liên quan căn cứ vào khung giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình UBND Tỉnh quyết định.
5. Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác do Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để lập phương án giá trình UBND Tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các sở, cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
6. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia, do đơn vị quản lý nguồn điện lập phương án giá trình UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các sở, cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
7. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển từ nguồn Ngân sách địa phương hoặc Ngân sách Trung ương và mức giá hay khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá; Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của sở quản lý ngành hàng, các cơ quan có liên quan.
8. Giá bán nước sạch cho các đối tượng, do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá. Sau khi có ý kiến của sở quản lý chuyên ngành và các cơ quan có liên quan; Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Tỉnh quyết định.
9. Đối với giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Tỉnh thuộc Ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước; căn cứ vào nhiệm vụ chi thanh toán thuộc cấp ngân sách nào thì cấp đó có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, xét duyệt giá thanh toán, mức trợ giá.
Điều 6. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục UBND Tỉnh quyết định giá.
1. Khi các yếu tố hình thành giá có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, UBND Tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
2. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước định giá có quyền gửi hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là hồ sơ phương án giá), kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quy định tại Điều 5 của Quy định này để đề nghị điều chỉnh giá.
Hồ sơ phương án giá bao gồm:
a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
b) Phương án giá kèm theo bản giải trình phương án giá, bao gồm các nội dung:
- Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá; tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.
- Bảng tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải tuân thủ theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định.
- Tác động của mức giá đối với hoạt động của các tổ chức sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
- Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia góp ý của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan).
d) Văn bản thẩm định phương án giá của cơ quan có chức năng thẩm định.
đ) Các tài liệu liên quan khác
3. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá, cơ quan thẩm định giá phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giá để xem xét, ban hành.
Chương 4.
HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 7. Giao cho Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức hiệp thương về giá trên địa bàn Tỉnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán và cả hai bên đều có trụ sở đặt tại tỉnh Đồng Tháp, khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Tỉnh:
- Hàng hóa, dịch vụ đưa ra hiệp thương phải là hàng hóa, dịch vụ quan trọng, có tính độc quyền mua, độc quyền bán, không thuộc phạm vi UBND Tỉnh quyết định giá tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 8. Hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá
1. Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
a) Văn bản đề nghị của bên mua hoặc bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá;
b) Phương án giá hiệp thương với nội dung:
- Sự cần thiết (lý do) phải hiệp thương giá.
- Bảng tính giá hàng hoá, dịch vụ yêu cầu hiệp thương; tình hình sản xuất-tiêu thụ, cung-cầu của hàng hóa, dịch vụ; phân tích mức giá đề nghị hiệp thương.
2. Thủ tục hiệp thương giá:
a) Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ do Sở Tài chính quyết định.
b) Trình tự hiệp thương giá:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá phải lập và gửi hồ sơ hiệp thương giá đến sở Tài chính. Trong trường hợp hiệp thương giá được thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Tỉnh thì doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải hiệp thương giá có trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá.
- Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá, tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá, Sở Tài chính phải tổ chức hiệp thương giá.
3. Kết quả hiệp thương giá:
a) Kết quả hiệp thương giá do các bên thỏa thuận được Sở Tài chính ban hành để thi hành.
b) Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được mức giá thì Sở Tài chính ban hành quyết định giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận được mức giá, nhằm kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh.
Chương 5.
THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 9. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 15 có giá trị theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ “quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá”, nếu không qua đấu thầu, Hội đồng xác định giá thì phải thẩm định giá.
2. Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn Ngân sách địa phương ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo Quyết định số 22/2001/QĐ-UB ngày 17/04/2001 của UBND tỉnh Đồng Tháp “về việc Quy định mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc dưới 100 triệu đồng đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn Ngân sách nhà nước”.
Điều 10. Cơ quan tiến hành thẩm định giá
1. Sở Tài chính là cơ quan thực hiện công tác thẩm định giá hoặc hợp đồng với các đơn vị có chức năng thẩm định giá để thực hiện thẩm định đối với tài sản Nhà nước phải thẩm định giá.
2. Các đơn vị có chức năng thẩm định giá được thu tiền dịch vụ thẩm định giá theo thỏa thuận trong hợp đồng và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá của mình; trường hợp kết quả thẩm định giá không đúng, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
NIÊM YẾT GIÁ, XỬ LÝ LIÊN KẾT ĐỘC QUYỀN VỀ GIÁ
Điều 11. Niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Giá niêm yết được quy định như sau
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: Giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước quy định giá, thì giá niêm yết là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.
3. Hình thức và nội dung niêm yết giá:
a) Về hình thức:
- Đối với hàng hóa: giá bán được niêm yết bằng cách ghi trực tiếp, hoặc dùng giấy ghi số tiền dán lên mặt ngoài của từng loại hàng hóa đối với cửa hàng có nhiều chủng loại hàng hóa hoặc ghi thành bảng giá riêng đối với cửa hàng có ít chủng loại hàng hóa, giá niêm yết phải được ghi rõ ràng để người mua dễ nhìn và dễ kiểm tra.
- Đối với các loại dịch vụ: Giá niêm yết phải ghi thành bảng giá treo ở nơi thuận tiện cho người mua dễ thấy, khi giá dịch vụ có thay đổi (tăng, giảm) thì chủ thể kinh doanh tự tiến hành niêm yết lại theo giá mới. Riêng các dịch vụ ăn uống ở nhà hàng, quán ăn thì các mức giá niêm yết cụ thể có thể ghi giá trong bảng thực đơn.
Giá niêm yết là giá đã có các loại thuế. Bảng giá niêm yết do chủ thể kinh doanh tự chọn về mẫu mã kích thước dán hoặc treo nơi thuận tiện cho người mua dễ thấy và dễ kiểm tra.
b) Về nội dung: Bảng giá phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, mức giá bán, địa điểm giao hàng.
Điều 12. Xử lý liên kết độc quyền về giá.
1. Liên kết độc quyền về giá là sự thỏa thuận giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh ấn định một mức giá để chiếm lĩnh thị trường vượt quá thị phần theo quy định của pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân có hành vi được xác định là liên kết độc quyền về giá dược quy định tại khoản 2, Điều 20 của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ.
2. Giao Sở Tài chính ra quyết định điều tra hoặc đề nghị Bộ Tài chính ra quyết định điều tra kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi:
a) Có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng.
b) Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi cơ quan Nhà nước phát hiện.
3. Nội dung điều tra: điều tra chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa độc quyền và liên kết độc quyền về giá.
4. Thời hạn điều tra: lần đầu tối đa là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp cần kéo dài thêm, Sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nhưng thời hạn kéo dài thêm không quá 15 ngày.
5. Căn cứ kết quả điều tra, Sở Tài chính tiến hành xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu kiểm tra.
Chương 7.
KIỂM TRA, THANH TRA GIÁ
Điều 13. Thanh tra về giá
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức hoặc chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan của Tỉnh và UBND các huyện, thị xã thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra về giá trên địa bàn Tỉnh.
2. Thanh tra về giá có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra về giá
1. Thanh tra về giá có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan có liên quan cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến kiểm tra, thanh tra giá;
c) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra về giá có trách nhiệm:
a) Không được sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý Nhà nước về giá;
b) Không được tiết lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của mình.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá.
1. Tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; trong thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định đó.
3. Có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về giá thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 17. Xử lý vi phạm pháp luật về giá
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Giao cho Sở Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất trình UBND Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.