UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ (HAY CÒN GỌI LÀ QUỸ ĐẤT CÔNG) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 thang 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý quỹ đất do Nhà nước quản lý (hay còn gọi là quỹ đất công) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ (HAY CÒN GỌI LÀ QUỸ ĐẤT CÔNG) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thiết lập hồ sơ địa chính và quản lý quỹ đất công.
2. Lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất công phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng đất công.
Điều 3. Quỹ đất công gồm
1. Đất công trình công cộng: là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Luật Đất đai và điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
2. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích: căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
3. Đất chưa sử dụng: đất bằng chưa sử dụng, đất ao hầm chưa khai thác, sử dụng.
4. Đất bãi bồi ven sông; đất cù lao trên sông, đất có mặt nước chuyên dùng.
5. Đất đã thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẤT CÔNG
Điều 4. Quản lý đất công cộng, đất công ích và đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính để thiết lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng các loại đất công cộng, đất công ích, đất chưa sử dụng nêu tại Điều 3 Quy định này để làm cơ sở quản lý. Riêng đối với tổ chức phát triển quỹ đất rà soát kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính để thiết lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng quỹ đất thu hồi và giao đối với khu vực đô thị và khu vực đã phát triển đô thị theo khoản 5 Điều 3 Quy định này.
2. Hồ sơ địa chính phải được cập nhật đầy đủ thông tin đối với các khu đất này. Khi có biến động về sử dụng đất, thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cán bộ địa chính xã phải chỉnh lý biến động kịp thời vào hồ sơ địa chính.
3. Đối với các khu vực chưa có hồ sơ địa chính hoặc có nhưng không đầy đủ để cập nhật, quản lý đất công, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thiết lập hồ sơ địa chính làm cơ sở để cấp xã quản lý.
4. Ủy ban nhân dân Tỉnh giao đất để quản lý mà không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các loại đất sau đây:
a) Đất xây dựng công trình giao thông, cầu cống, vỉa hè, công trình thủy lợi, đê đập, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý.
Điều 5. Quản lý đất bãi bồi ven sông; đất cù lao trên sông
1. Đất đã hình thành hoặc sẽ hình thành nêu tại khoản 4 Điều 3 Quy định này việc xác lập hồ sơ địa chính để quản lý như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cắm mốc, phân ranh giới giữa loại đất này với các loại đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tránh tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc tổ chức đo đạc lập hồ sơ địa chính để quản lý.
2. Đối với đất mới hình thành sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc đất bãi bồi đã hình thành trước đây nhưng do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện đang trực tiếp quản lý, đều phải thiết lập hồ sơ địa chính để xác lập quyền quản lý của nhà nước.
3. Đối với đất cù lao trên sông, đất có mặt nước chuyên dùng Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và xử lý vi phạm các trường hợp cắm cọc, cắm chà, đăng quầng, đào ao nuôi cá, làm ranh nhằm giành quyền sử dụng đất.
Điều 6. Quản lý đất đã thu hồi
1. Việc xác lập hồ sơ địa chính đối với các loại đất bị thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra và đề xuất thu hồi đất thiết lập.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và giao cho Ủy ban nhân dân xã hoặc tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ địa chính cập nhật và chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính để quản lý. Đồng thời báo cáo biến động về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cập nhật chỉnh lý biến động theo quy định.
Chương III
SỬ DỤNG ĐẤT CÔNG
Điều 7. Nguyên tắc sử dụng đất công
1. Có kế hoạch hoặc phương án sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Đối với khu vực có đất mới hình thành, nền đất phải ổn định, không có nguy cơ bị sạt lở.
4. Thực hiện việc đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định.
5. Xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm, tranh chấp trước khi giao đất cho các đối tượng sử dụng.
Điều 8. Xử lý các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh do hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở hoặc mặt bằng sản xuất, kinh doanh
1. Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và không đấu giá theo Điều 61 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ, Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
2. Trình tự thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
3. Các trường hợp cá biệt không đấu giá quyền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất mục đích đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng cụ thể như sau:
a) Thửa đất nhỏ, lẻ do quy hoạch còn lại bìa, chéo hoặc trước đây quy hoạch vĩa hè, đường giao thông, thủy lợi, các công trình công cộng nay điều chỉnh lại còn dư diện tích Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng; những thửa đất công tiếp giáp với thửa đất có quyền sử dụng đất mà người dân đã quản lý, sử dụng mà không đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Thửa đất tiếp giáp phía trước hoặc sau của chủ sử dụng đất có đủ điều kiện đấu giá, tuy nhiên việc đấu giá cho người khác trúng sẽ khó khăn cho thửa đất phía sau hoặc tại thửa đất đã trúng, trường hợp này xem xét khả năng giao đất cho người sử dụng đất liền kề mà một hoặc nhiều người xung quanh không có nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng của những người xung quanh ảnh hưởng trực tiếp đến người đang quản lý, sử dụng, trường hợp các hộ xung quanh có nhu cầu thì phải tổ chức đấu giá theo quy định.
c) Thửa đất nhỏ, lẻ mà người sử dụng đất đã quản lý sử dụng không thể tổ chức đấu giá được, người sử dụng đất xung quanh không trực tiếp quản lý, sử dụng.
4. Trường hợp đặc biệt, có tính chất phức tạp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cho chủ trương giải quyết.
Điều 9. Khai thác quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Đối với diện tích chưa sử dụng vào mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để nhận thầu. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá năm (05) năm, người được thuê đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 10. Sử dụng quỹ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất bãi bồi
1. Đối với quỹ đất nông nghiệp không phải là quỹ đất công ích, đất ao, hầm, đất bãi bồi ven sông; đất cù lao trên sông, đất có mặt nước chuyên dùng, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cho Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện kiện toàn hồ sơ pháp lý khu đất đề xuất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất đai nhưng phải tuân thủ nguyên tắc theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Đối với đất mới lang bồi tiếp giáp với đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm kiểm tra xác định ranh giới, mốc giới phần đất lang bồi, lập biên bản và báo cáo về Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phần diện tích này sẽ bảo tồn không giao hoặc cho thuê để đảm bảo luồn, lạch của hệ thống sông.
Điều 11. Sử dụng quỹ đất thu hồi
1. Đối với quỹ đất thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai thuộc khu vực nông thôn đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án sử dụng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
2. Đối với quỹ đất thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch để phát triển đô thị đã giao cho tổ chức phát triển quỹ đất (cấp tỉnh hoặc cấp huyện) quản lý thì tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án sử dụng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Sau khi phương án khai thác được phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ (Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh hoặc cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức hoặc thuê đơn vị có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất để đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
4. Việc tổ chức đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất, định giá đất và giao đất, thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Chương IV
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Trách nhiệm kiểm tra đất công
1. Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hiện trạng, ranh giới, tình trạng sử dụng đất công để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm việc chấp hành pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra thường xuyên. Đồng thời, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra huyện tổ chức kiểm tra định kỳ đất công và xem đây là công tác quan trọng trong việc quản lý đất đai.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất quỹ đất công do Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã quản lý.
Điều 13. Xử lý vi phạm đất công
1. Cán bộ địa chính xã khi phát hiện các hành vi vi phạm, đề xuất báo cáo ngay lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Trường hợp cần sự phối hợp, hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn thì báo cáo đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường cử cán bộ tham gia hỗ trợ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền như: phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật, phương tiện và buộc khôi phục lại tình trạng sử dụng đất trước khi vi phạm. Trường hợp vượt thẩm quyền, thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét xử lý.
3. Người vi phạm nếu có hành vi không chấp hành quyết định đình chỉ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm quyền.
Điều 14. Quản lý đất công đã bị lấn, chiếm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và giữ nguyên hiện trạng các khu đất đang bị lấn chiếm, tranh chấp. Không để tình trạng các hộ dân tự mở rộng, xây dựng, dời ranh giới mốc gới để lấn chiếm thêm đất.
2. Không được xem xét giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hiện trạng đối với các khu đất chưa giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.
3. Đối với các khu đất lấn, chiếm sử dụng với diện tích nhỏ lẽ nếu người sử dụng đất đang sử dụng đúng quy hoạch đất ở, nền đất ổn định, không có nguy cơ bị sạt lở, không tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giao đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có thu tiền sử dụng đất làm nhà ở.
Điều 15. Xử lý tình trạng đất công đã bị lấn, chiếm
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức điều tra, khảo sát hiện trạng để xây dựng các phương án di dời, giải phóng mặt bằng đối với từng khu đất cụ thể.
2. Việc xem xét hỗ trợ di dời trên cơ sở điều kiện sống, sinh hoạt cụ thể của từng hộ. Đồng thời, có thể lồng ghép áp dụng các chính sách về an sinh xã hội đang thực hiện tại địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.
2. Thường xuyên tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đất công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã.
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh. Đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh các giải pháp, phương án sử dụng đất công hiệu quả.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo triển khai đồng bộ việc tổ chức cắm mốc ranh đất công, lập danh mục và lập hồ sơ địa chính để quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất công. Lập phương án khai thác ngay các khu đất còn bỏ trống, chưa sử dụng.
3. Định kỳ 6 tháng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn cấp huyện. Chỉ đạo kiên quyết xử lý các trường hợp mới lấn chiếm, tái chiếm đất công trái phép.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tăng cường lực lượng và có kế hoạch thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công.
2. Thường xuyên thực hiện rà soát, kiểm tra trên thực địa và hồ sơ địa chính để cập nhật, bổ sung danh mục đất công, cắm mốc phân ranh giới các khu đất công với đất của các hộ dân.
3. Kiên quyết và xử lý ngay các hành vi vi phạm lấn, chiếm đất công theo thẩm quyền.
4. Đề xuất các kế hoạch khai thác, sử dụng đất công hợp lý, hiệu quả tránh tình trạng bỏ hoang.
5. Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý và năm.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.