UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 25 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BỔ SUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG KINH TẾ TẬP TRUNG VÀ TRỒNG CÂY PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2006-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2006/QĐ-UBND NGÀY 27/3/2006 CỦA UBND TỈNH BẮC GIANG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 12/TTr-SNN ngày 09 tháng 2 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang như sau:
1. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Đối với trồng rừng tập trung phải có phương án sản xuất và thiết kế kỹ thuật trồng rừng do Ban quản lý dự án cấp huyện phê duyệt.”.
2. Khoản 1, Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hỗ trợ đầu tư trồng rừng tập trung cho các đối tượng thuộc chính sách này đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ở các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn), trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc; trồng rừng trên đất chuyển đổi diện tích cây ăn quả hiệu quả kinh tế thấp thuộc quy hoạch là rừng sản xuất thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư với mức 3 triệu đồng/ha đối với trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi) và cây bản địa; 2 triệu đồng/ha đối với trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi).
b) Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số nhưng không thuộc xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ), trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc; trồng rừng trên đất chuyển đổi diện tích trồng cây ăn quả hiệu quả kinh tế thấp thuộc quy hoạch là rừng sản xuất thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư với mức 2 triệu đồng/ha.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng không thuộc đối tượng quy đinh tại các điểm a và b của khoản 1 Điều này, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc; trồng rừng trên đất chuyển đổi diện tích trồng cây ăn quả hiệu quả kinh tế thấp thuộc quy hoạch là rừng sản xuất thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư với mức 1,5 triệu đồng/ha.
d) Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm là 200.000đ/ha trong 4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc) nếu trồng rừng tại các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ); 100.000 đ/ha trong 4 năm nếu trồng rừng tại các xã còn lại.
đ) Hỗ trợ một lần 50.000 đ/ha để chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng.
Mức kinh phí hỗ trợ quy định tại các điểm d và đ của khoản 1 Điều này được tính ngoài tổng mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất quy định tại các điểm a, b, c của khoản 1 Điều này”.
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 6. Hỗ trợ đầu tư trồng cây phân tán.
Các hộ trồng cây phân tán thuộc đối tượng hỗ trợ đầu tư của chính sách này đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư 1,5 triệu đồng/1.500 cây phân tán (tương đương một ha rừng trồng tập trung)”.
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 7. Hỗ trợ kinh phí chi cho công tác quản lý, chỉ đạo, nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí bằng 9,5% trên tổng mức hỗ trợ đầu tư, trong đó: Cấp tỉnh 0,7%, Ban chỉ đạo cấp huyện 0,8%, chủ đầu tư dự án cấp huyện 8% (trong đó chủ đầu tư phân bổ cho Ban phát triển rừng xã 1%, Ban phát triển rừng thôn 1%). Sử dụng chi phí quản lý, chỉ đạo, nghiệm thu, thanh quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành”.
5. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 11.
6. Sửa đổi giai đoạn áp dụng chính sách đến năm 2015 trong tên của Quy định và tại khoản 3 Điều 11 của Quy định.
Điều 2. Giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyên, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.