ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10 /2006/QĐ-UBND | Tân An, ngày 27 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2006/CT-BTP ngày 14/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2006;
Theo văn bản đề nghị số 261/TTr.STP ngày 16/3/2006 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác tư pháp năm 2006.
Điều 2. Giao cho Sở Tư pháp phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh và UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã thi hành Quyết định nầy.
Quyết định nầy có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh )
Thực hiện Chỉ thị số 01/2006/CT-BTP ngày 14/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Nghị quyết về phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 2006-2010, UBND tỉnh đề ra kế hoạch về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm quản lý nhà nước đối với công tác tư pháp năm 2006 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
- Quán triệt nhận thức sâu sắc đối với các cấp, các ngành về chủ trương, đường lối của Đảng về công tác tư pháp, đặt biệt là Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến 2020, qua đó đề cao vai trò trách nhiệm phối hợp thực hiện đồng bộ, hiệu quả từng chỉ tiêu, nhiệm vụ cải cách đề ra.
- Không ngừng củng cố, nâng cao kỷ cương, hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực tư pháp đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong tỉnh.
- Ra sức kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ công chức tư pháp ở các cấp và bổ trợ tư pháp ngày càng đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
II. Những nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện:
1. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chương trình hành động của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh, xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp giai đoạn 2006-2010 của UBND tỉnh; Sở Tư pháp, Công an tỉnh, UBND huyện thị xây dựng kế hoạch xác định nhiệm vụ, giải pháp và bước đi cụ thể của từng ngành, từng địa phương mình; cấp tỉnh triển khai trong tháng 3, cấp huyện tháng 4/2006.
2. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác xây dựng thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2.1. Tập trung nguồn lực ở các Sở, ngành thực hiện hoàn thành dự kiến chương trình lập quy năm 2006 của UBND tỉnh ban hành (16 Chỉ thị, 71 Quyết định) đảm bảo về chất lượng, tiến độ soạn thảo, thẩm định theo đúng trình tự, quy định pháp luật, hợp hiến, hợp pháp và đảm bảo tính khả thi. Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì hàng quý tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, đề xuất điều chỉnh bổ sung chương trình lập quy cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm từng bước giảm dần tỷ lệ và tiến tới chấm dứt việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ( QPPL) nằm ngoài dự kiến chương trình lập quy đã thông qua. Từng ngành phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể củng cố nâng cao năng lực đội ngũ pháp chế ngành, cán bộ chuyên trách gắn với sử dụng, phát huy đội ngũ cộng tác viên có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm trong thực tiễn vào công tác soạn thảo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Tăng cường củng cố kiện toàn về tổ chức và hoạt động rà soát, kiểm tra xử lý văn bản QPPL ở các cấp các ngành theo tinh thần Chỉ thị số 02/2006/CT-UBND ngày 12/01/2006 của UBND tỉnh. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các ngành cấp tỉnh và UBND huyện-thị tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 726/2006/QĐ-UBND ngày 03/3/2006 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch rà soát văn bản QPPL giai đoạn 2001-2005; Quyết định số 4877/2005/QĐ-UBND ngày 14/12/2005 về ban hành Kế hoạch rà soát văn bản QPPL dân sự; Quyết định số 486/2004/QĐ-UB ngày 10/12/2004 về rà soát văn bản QPPL kinh tế phục vụ việc gia nhập WTO. Đồng thời, tập trung kiểm tra và tự kiểm tra các văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực bức xúc như lĩnh vực đầu tư, đất đai, bồi thường, giải tỏa…; thông qua đó kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý những văn bản QPPL có mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, văn bản trái luật.
3. Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hướng xuống cơ sở, thật sự đi vào cuộc sống, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân.
3.1. Thường xuyên củng cố kiện toàn về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở các cấp; chú trọng xây dựng 100% xã phường thị trấn trong tỉnh đều có Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2047/2004/QĐ-UB ngày 11/6/2004 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị 21-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật; Quyết định 3841/2003/QĐ-UB ngày 03/11/2003 của UBND tỉnh ban hành chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2003-2007. Trong quý II/2006, các cấp trong tỉnh phải tập trung xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện 4 Đề án của chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân nhất là cán bộ, nhân dân ở xã phường thị trấn.
3.2. Các ngành phối hợp chặt chẽ với đoàn thể ở các cấp tăng cường đổi mới các hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức hội thi báo cáo viên giỏi ở từng cấp. Triển khai kịp thời và tổ chức hội thi tìm hiểu các văn bản pháp luật mới. Tăng cường chuyên mục pháp luật trên hệ thống phát thanh, truyền hình nhất là truyền thanh ở cơ sở. Tổ chức rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình hiệu quả về quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã -phường -thị trấn. Đồng thời mở rộng xây dựng tủ sách, ngăn sách pháp luật đều khắp ở các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đơn vị vũ trang.
3.3. Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, trước mắt xây dựng theo hướng mỗi phường, thị trấn đều có câu lạc bộ phòng chống tội phạm. Tổ chức thực hiện tốt chính sách cho công tác hoà giải ở cơ sở theo Quyết định số 3870/2005/QĐ-UBND ngày 12/10/2005 của UBND tỉnh đảm bảo nâng cao tỷ lệ các vụ việc hòa giải thành từ 75% trở lên.
4- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thi hành án dân sự (THADS):
4.1. Tiếp tục củng cố nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự ở các cấp, tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả THADS theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 08/9/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 3840/2003/QĐ-UB ngày 10/11/2003 của UBND tỉnh.
4.2. Sở Tư pháp và các cơ quan THADS phải chủ động, tích cực tham mưu UBND các cấp tổ chức thực hiện cao điểm vận động quần chúng THADS từ 15/3-30/6/2006, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tập trung giải quyết cơ bản số án dân sự tồn đọng, cần tập trung tổ chức thi hành những vụ việc phức tạp, nổi cộm; giải quyết dứt điểm từng đợt những vụ việc THADS thuộc diện được miễn giảm án phí, tiền phạt; triển khai thực hiện hỗ trợ tài chính để THADS và mạnh dạn giải quyết vụ việc theo luật định. Đảm bảo năm 2006 phải đạt chỉ tiêu 95% án có điều kiện thi hành được đưa ra thi hành, trong đó thi hành xong hoàn toàn 75% về việc và 55% về tiền.
4.3. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Giám đốc Sở Tư pháp và UBND huyện, thị trong công tác quản lý cán bộ và hoạt động THADS nhằm từng bước kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động đội ngũ THADS, khắc phục tình trạng hụt hẫng, thiếu cán bộ hiện nay ở các cơ quan THADS huyện thị.
5. Tăng cường quản lý nhà nước và đẩy mạnh cải cách hành chính tư pháp:
5.1. Sở Nội vụ phối hợp cùng các ngành chức năng giúp UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, khảo sát đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất khắc phục những vấn đề vướng mắc, bất cập, bổ sung ngày càng hoàn thiện cơ chế 1 cửa ở cấp huyện và xã (trong đó có lĩnh vực tư pháp).
5.2. Sở Tư pháp và Công an tỉnh phối hợp hướng dẫn UBND các cấp tập trung giải quyết cơ bản vấn đề hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu đối với Việt Kiều từ CPC trở về nước và phụ nữ CPC lấy chồng là bộ đội Việt Nam theo Quyết định số 4576/QĐ-UBND ngày 24/11/2005 của UBND tỉnh, hoàn thành trong quý I/2006.
5.3. Sở Tư pháp khẩn trương tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch có hiệu lực thi hành từ 01/4/2006. Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức tư pháp làm nhiệm vụ hộ tịch ở cấp tỉnh, huyện, xã trong quý I/2006. Phối hợp Sở Nội vụ xây dựng đề án kiện toàn tư pháp huyện, xã theo yêu cầu nhiệm vụ mới.
5.4. Sở Tư pháp, Công an tỉnh và UBND các cấp tăng cường quản lý nhà nước về hôn nhân, gia đình có yếu tố nước ngoài, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiên quyết loại trừ các hoạt động môi giới trái pháp luật. Sở Nội vụ, Sở Tư pháp phối hợp và hỗ trợ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh xúc tiến thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn trong quý II/2006.
6. Về công tác bổ trợ tư pháp:
6.1-. Sở Tư pháp phải nâng cao vai trò quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động luật sư; phối hợp Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xây dựng và triển khai đề án phát triển đội ngũ luật sư giai đoạn 2006-2010 đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp của tỉnh thời gian tới.
Phối hợp Sở Tài chính và Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trên lĩnh vực bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP , đồng thời kiện toàn củng cố tổ chức hoạt động Trung tâm dịch vụ bán đấu giá, phát triển đội ngũ đấu giá viên để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các cơ quan hữu quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 05/2005/TTLT-BTNMT-BTP về đăng ký giao dịch bảo đảm ngay trong tháng 5/2006, đồng thời kiến nghị các ngành TW sửa đổi những quy định không phù hợp.
6.3. Tập trung chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp theo tinh thần Pháp lệnh giám định tư pháp và Nghị định số 67/2005/CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ. Sở Tư pháp phối hợp Sở Văn hoá -Thông tin nghiên cứu đề xuất giải thể Tổ chức giám định tư pháp lĩnh vực văn hóa, đồng thời miễn nhiệm Giám định viên Trưởng của tổ chức này. Sở Y tế phối hợp Sở Tư pháp thống nhất về mô hình tổ chức giám định tư pháp trình UBND tỉnh thành lập Trung tâm Pháp y của tỉnh hoặc Phòng giám định Pháp y của tỉnh cho phù hợp với điều kiện khả năng hiện nay.
Gắn với kiện toàn về tổ chức, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh phối hợp Sở Tư pháp tập trung rà soát củng cố và xây dựng đội ngũ giám định viên tư pháp để đáp ứng yêu cầu hoạt động tố tụng; nơi nào đã hình thành đội ngũ này thì rà soát làm thủ tục bổ nhiệm lại, đề nghị Bộ Tư pháp cấp thẻ theo quy định pháp luật, nơi chưa có thì khẩn trương lựa chọn, bố trí nhân sự và đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
6.4. Tập trung thực hiện về quản lý nhà nước trên lĩnh vực tư vấn pháp luật theo Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ, Sở Tư pháp phải thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ để công nhận tư vấn viên pháp luật, đồng thời tăng cường kiểm tra, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tổ chức đang tồn tại đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật, tổ chức nào không đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì kiên quyết đình chỉ.
6.5. Các Sở ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã tiếp tục tổ chức quán triệt cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh nhận thức về nội dung ba Nghị định số 59, 60, 61/CP của Chính phủ về thi hành biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn; thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo. Sở Tư pháp phối hợp Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm của gia đình, UBND xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội trong việc tổ chức thi hành ba nghị định trên. Trước mắt tổ chức thí điểm ở một số xã, phường, thị trấn, sau đó rút kinh nghiệm nhân ra toàn tỉnh.
7. Công tác trợ giúp pháp lý:
7.1. Tổ chức tổng kết 8 năm thực hiện Quyết định số 734/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và 3 năm thực hiện Chỉ thị 20/2003/CT-UB của UBND tỉnh về tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tưọng chính sách.
7.2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, phát triển mạng lưới công tác viên trợ giúp pháp lý ở các cấp, các ngành; chú trọng bồi dưỡng, hướng dẫn về nghiệp vụ không ngừng nâng cao vai trò và năng lực tổ trợ giúp pháp lý các huyện, thị. Đa dạng hóa loại hình hoạt động trợ giúp pháp lý, mở rộng đối tượng, địa bàn ở cơ sở, đặc biệt đối tượng là công nhân ở các khu công nghiệp.
III. Tổ chức thực hiện:
Trên cơ sở nội dung nhiệm vụ được phân công, các Sở ngành, UBND huyện thị cụ thể hóa, bổ sung vào chương trình kế hoạch công tác năm 2006 của ngành, địa phương và triển khai thực hiện.
Những nhiệm vụ có liên quan đến Sở ngành khác thì đơn vị được phân công chủ trì phải chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở ngành tổ chức thực hiện đồng bộ, chặt chẽ.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia phối hợp cùng các Sở ngành thực hiện có hiệu quả nội dung nhiệm vụ công tác tư pháp trên.
Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn,đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nầy, kịp thời đề xuất UBND tỉnh để xử lí vướng mắc và định kỳ báo cáo UBND tỉnh./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.