ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09 /2014/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 5 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ- CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 317/TTr-STP ngày 18/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh.
Quyết định này thay thế Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và bãi bỏ Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy chế cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2014/QĐ-UBND ngày tháng 4 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm, quy trình, thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; văn bản ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền ban hành văn bản trên địa bàn tỉnh.
2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý bao gồm:
a) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện) ban hành.
c) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã) ban hành.
d) Văn bản ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền ban hành văn bản, bao gồm:
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết; Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị.
Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (ví dụ: nghị quyết, quyết định, chỉ thị), văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (ví dụ: công văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác) do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện ban hành.
Điều 2. Nguyên tắc kiểm tra văn bản
Khi tiến hành kiểm tra văn bản cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP).
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
1. Nội dung kiểm tra văn bản được thực hiện quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
Điều 4. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thực hiện công khai kết quả xử lý:
1. Kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được đăng Công báo tỉnh, đăng trên trang thông tin điện tử tỉnh.
2. Kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định.
3. Việc công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành văn bản xử lý.
Điều 5. Nguồn văn bản thực hiện kiểm tra
1. Cơ quan ban hành văn bản chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan có trách nhiệm kiểm tra. Văn bản được sử dụng để thực hiện kiểm tra là bản chính hoặc bản sao y bản chính.
2. Trường hợp quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy chế này thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản yêu cầu cơ quan, người ban hành văn bản đó cung cấp bản chính hoặc bản sao y bản chính để tiến hành kiểm tra.
Chương II
TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành, cụ thể như sau:
1. Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện tự kiểm tra Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Phòng Tư pháp cấp huyện) giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tự kiểm tra Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã) giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra các Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan, đơn vị tham mưu Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành.
Điều 7. Trách nhiệm kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, cụ thể như sau:
1. Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Phòng Tư pháp cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Điều 8. Trách nhiệm kiểm tra văn bản ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền
Văn bản ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền được tiến hành kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng hoặc do cán bộ, công chức Sở Tư pháp; Pháp chế Hội đồng nhân dân, Phòng Tư pháp cấp huyện; cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản, cụ thể:
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện tiến hành kiểm tra đối với các văn bản được quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này.
2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra đối với văn bản được ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền ban hành văn bản do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
Điều 9. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra văn bản:
Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình.
2. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, yêu cầu của Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực của Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện.
Chương III
QUY TRÌNH, THẨM QUYỀN KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 10. Quy trình thực hiện kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và văn bản được ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền ban hành văn bản được tiến hành như sau:
1. Cơ quan kiểm tra văn bản phân công cán bộ thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền hoặc mời cộng tác viên thực hiện kiểm tra văn bản đối với các văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn.
2. Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý xác định nội dung trái pháp luật để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
Văn bản đã được kiểm tra phải có chữ ký của người được phân công kiểm tra văn bản và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra.
3. Khi phát hiện nội dung văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản quy định tại mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
Các dấu hiệu trái pháp luật được quy định tại Phiếu kiểm tra văn bản phải đảm bảo các nội dung: về căn cứ pháp lý ban hành; thẩm quyền ban hành; nội dung ban hành; trình tự, thủ tục; thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Tùy theo mức độ, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành văn bản, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất hướng xử lý văn bản theo quy định tại điểm a, b Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
4. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập "Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật" và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Văn bản thông báo, báo cáo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì nội dung thông báo cần kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật quy định tại mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan.
Điều 11. Quy trình xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp hết thời hạn xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này cơ quan ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xử lý theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); các công văn thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xử lý, cơ quan ban hành văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì giải trình và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý xem xét lại kết quả xử lý.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý không trả lời hoặc cơ quan ban hành văn bản không nhất trí thì có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh), báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
4. Việc xử lý Nghị quyết có dấu hiệu trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Điều 12. Thẩm quyền xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Đình chỉ việc thi hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
2. Thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Đình chỉ việc thi hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 13. Hình thức xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Các hình thức xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật:
a) Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
c) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
d) Đính chính văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày; còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót. Việc đính chính được thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Hình thức xử lý đối với văn bản ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền ban hành văn bản:
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản.
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành. Ban hành văn bản mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội được pháp luật trước đây điều chỉnh nhưng đã bị hủy bỏ.
Điều 14. Phối hợp kiểm tra, xử lý văn bản
1. Sau khi nhận được báo cáo, thông báo về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra văn bản trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý.
Việc trao đổi, thảo luận có thể được thực hiện dưới hình thức làm việc trực tiếp hoặc tổ chức họp lấy ý kiến của đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.
2. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến văn bản cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra văn bản để quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ đối với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Chế độ báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, cụ thể:
Phòng Tư pháp cấp huyện chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng dự thảo báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét báo cáo Sở Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng dự thảo báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Nội dung báo cáo 06 tháng và hàng năm được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
4. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 06 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định hiện hành về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng nội dung quy định tại Quy chế này và các quy định khác về kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
Quá trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.