ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 27 tháng 03 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN, THỰC HIỆN ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 99/2007/TT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ,
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN, THỰC HIỆN ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09 /2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 03 năm 2008 của UBND tỉnh Lai Châu).
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
2. Đối tượng áp dụng: Thực hiện theo mục II, phần B của Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ ban Dân tộc.
1. Tổ chức định canh định cư tập trung: Là hình thức định canh định cư cho các hộ về sinh sống tại các điểm ĐCĐC mới (gọi tắt là điểm ĐCĐC tập trung) phù hợp với Quy hoạch bố trí sắp xếp dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy mô của một điểm phải đảm bảo bố trí có ít nhất 20 hộ trở lên.
2. Tổ chức định canh định cư xen ghép: Là hình thức định canh định cư xen ghép, đưa các hộ về sinh sống với các hộ dân sở tại ở các thôn, bản đã có (gọi tắt là điểm ĐCĐC xen ghép)
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung hỗ trợ
1. Hỗ trợ cộng đồng: Các nội dung hỗ trợ theo dự án điểm ĐCĐC tập trung, được thực hiện theo mục 1 và tiết 1.1, phần B tại Thông tư 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ ban Dân tộc.
2. Đối với hình thức định canh định cư xen ghép:
- Định mức hỗ trợ cho ngân sách xã thực hiện theo tiết 1.2, mục I, phần B. tại Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ ban Dân tộc.
- Nội dung hỗ trợ được cụ thể như sau:
+ Bồi thường đất ở, đất sản xuất cho hộ dân sở tại bị thu hồi đất.
Giao cho UBND huyện lập danh sách và xây dựng phương án bồi thường cho các hộ theo quy định hiện hành của tỉnh. Kinh phí đền bù được trích trong tổng ngân sách Trung ương cấp hỗ trợ cho các hộ đã được quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-UBDT .
- Sau khi đã chi trả cho công tác đền bù, số kinh phí còn lại được sử dụng như sau:
+ Giao cho UBND xã phối hợp với đơn vị chủ đầu tư rà soát, xem xét lại hệ thống cơ ở hạ tầng ở những bản có các hộ được bố trí sống ĐCĐC xen ghép, lên danh mục đầu tư mới hoặc nâng cấp sửa chữa cho phù hợp, để phục vụ chung cho bản sở tại và các hộ mới được bố trí ĐCĐC xen ghép.
+ Ngoài số kinh phí còn lại, UBND huyện xem xét để bố trí lồng ghép nguồn vốn thuộc Chương trình 135 và các nguồn vốn khác, hỗ trợ cùng nguồn vốn của Chương trình để thực hiện.
3. Hỗ trợ cán bộ phát triển cộng đồng tại các điểm ĐCĐC tập trung.
- Căn cứ vào biên chế, quỹ lương và khả năng chuyên môn của cán bộ công chức các phòng, ban. UBND huyện quyết định tăng cường cán bộ xuống các điểm đã định canh định cư để chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng và hướng dẫn bà con sản xuất và các vấn đề xã hội khác.
- Trong trường hợp không có cán bộ trong biên chế thì được hợp đồng lao động với những người có chuyên môn về y tế, về khuyến nông - khuyến lâm ngoài biên chế Nhà nước. (Ưu tiên chọn người để hợp đồng là người địa phương, biết tiếng dân tộc La Hủ).
- Thời gian thực hiện 3 năm liên tục, bắt đầu từ khi các hộ dân chuyển đến ĐCĐC đã ổn định tại các điểm dự án ĐCĐC tập trung.
- Định mức hỗ trợ:
+ Đối với Cán bộ công chức hiện đang công tác tại các cơ quan Nhà nước thì được hưởng nguyên lương và các chế độ phụ cấp khác (nếu có) theo chế độ hiện hành.
+ Đối với người được hợp đồng từ bên ngoài, không phải trong biên chế Nhà nước thì được lấy mức lương tương đương mức lương bậc 01 của ngạch cán bộ, công chức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, và các Nghị định điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Chính phủ để làm cơ sở tính lương hợp đồng.
- Nhiệm vụ của cán bộ phát triển cộng đồng (Cán bộ y tế, cán bộ khuyến nông- khuyến lâm) có hướng dẫn sau.
Không thực hiện tăng cường cán bộ hỗ trợ phát triển cộng đồng xuống các bản có hộ ĐCĐC xen ghép.
4. Hỗ trợ kinh phí áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới đưa vào sản xuất cho các điểm ĐCĐC tập trung:
- Mức hỗ trợ, thời gian áp dụng được thực hiện theo tiết 1.4 của mục I, phần (B) Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ ban Dân tộc.
- Các nội dung, định mức và hình thức hỗ trợ được thực hiện theo cơ chế thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II. Cụ thể thực hiện theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Quyết định ban hành quy định thực hiện Dự án hỗ trợ sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010.
- Quản lý tổ chức thực hiện: Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh giao hàng năm, UBND huyện giao cho Phòng kinh tế trực tiếp quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
5. Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ du canh, du cư thực hiện ĐCĐC:
- Hỗ trợ về đất ở và đất sản xuất.
Đối với các hộ được thực hiện theo dự án ĐCĐC tập trung và xen ghép được giao đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp như sau:
+ Đất ở và đất sản xuất: Căn cứ theo dự án đã được phê duyệt và tình hình thực tế về quỹ đất ở và đất sản xuất của từng điểm dự án ĐCĐC cụ thể. Chủ đầu tư giao đất ở đất sản xuất đảm bảo tất cả các hộ đều phải có quỹ đất. Đối với đất ở tối thiểu mỗi hộ không dưới 300m2 , đất sản xuất mỗi hộ không dưới 0,3 ha đất ruộng và 0,5 ha đất nương để trồng mầu.
+ Đất lâm nghiệp: Căn cứ vào quỹ đất và diện tích rừng hiện có trong phạm vi quy hoạch của từng dự án để giao cho các hộ thực hiện khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng với diện tích của mỗi hộ tối thiểu không dưới 3 ha.
Trường hợp phải thu hồi đất của các hộ đang ở và sản xuất tại chỗ thì được bồi thường đất sản xuất và đất ở theo quy định hiện hành. UBND huyện giao cho Phòng chức năng có trách nhiệm lập danh sách, lên phương án đền bù từng loại đất cho các hộ trình UBND huyện phê duyệt theo khung giá đền bù quy định của UBND tỉnh. Đồng thời được bố trí đất tái định cư và đất sản xuất như các hộ khác.
- Hỗ trợ làm nhà, mắc điện, nước sinh hoạt, mua lương thực, phát triển sản xuất, mức hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ được thực hiện như sau:
+ Hỗ trợ làm nhà 12 triệu đồng/ hộ
+ Hỗ trợ mua lương thực (gạo) trong 6 tháng đầu tính từ khi về ở điểm ĐCĐC là 3 triệu đồng/hộ. Ngoài ra các hộ còn được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh. Các nội dung khác như hỗ trợ mắc điện, nước sinh hoạt đã được bố trí trong dự án đầu tư vào dự án thuỷ điện, nước sinh hoạt của các dự án điểm ĐCĐC tập trung. Số kinh phí trên tập trung cho hỗ trợ làm nhà và mua lương thực.
- Hỗ trợ khai hoang tạo quỹ đất sản xuất được quy định cụ thể như sau:
Chủ đầu tư có thể áp dụng theo hai hình thức tạo quỹ đất sau:
+ Khai hoang tập trung bằng máy cơ giới.
+ Khai hoang nhỏ lẻ theo các hộ.
- Định mức hỗ trợ:
+ Khai hoang nhỏ lẻ: Khai hoang ruộng nước 07 triệu đồng/ha; nương cố định 3 triệu đồng/ha.
+ Khai hoang tập trung (ruộng nước) bằng cơ giới là 30 triệu đồng/ha.
- Kinh phí hỗ trợ: được sử dụng từ nguồn kinh phí của dự án. Hàng năm Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch chung vào kinh phí thực hiện dự án hàng năm để cấp kinh phí thực hiện.
- Hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi định canh, định cư:
Đối với các hộ thuộc đối tượng ĐCĐC tập trung và ĐCĐC xen ghép được hỗ trợ kinh phí bốc xếp, vận chuyển đồ đạc, tài sản từ nơi ở cũ đến nơi ở mới. Giao Chủ đầu tư lập danh sách, lên dự toán kinh phí hỗ trợ nhưng không quá 2 triệu đồng/hộ.
Điều 5. Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
1. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương đảm bảo khung chính sách hỗ trợ quy định tại mục I phần B của Thông tư 03/TT-UBDT và các hạng mục như trong dự án được duyệt .
2. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện những nội dung sau:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đã được tổ chức ĐCĐC.
- Hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ hỗ trợ phát triển cộng đồng.
- Hỗ trợ lương thực thường xuyên cho các hộ sau khi đã ổn định định canh, định cư để bảo vệ rừng theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh.
3. Huy động và lồng ghép các nguồn vốn thuộc Chương trình 134; 135; nguồn vốn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; ... để thực hiện các nội dung hỗ trợ theo dự án đã được duyệt.
4. Cơ chế quản lý: Được thực hiện theo tiểu mục 3, mục III của phần (B) tại Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 8/6/2007 của Uỷ Ban Dân tộc.
5. Chi phí hoạt động của Ban chỉ đạo dự án cấp huyện, xã được trích từ Ngân sách trung ương trong chi phí quản lý dự án hàng năm và được thực hiện từ năm 2008.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Thực hiện theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 04/3/2007 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh và các quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều 7. Bàn giao, quản lý sử dụng các công trình thuộc các dự án sau đầu tư.
Sau khi hoàn thành các công trình trọng điểm ĐCĐC, Chủ đầu tư tổ chức bàn giao các công trình cho chính quyền địa phương và các tổ chức quản lý sử dụng. Chính quyền địa phương và các tổ chức quản lý sử dụng công trình chịu trách nhiệm quản lý khai thác sử dụng và bảo vệ các công trình đạt hiệu quả theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Phân cấp quản lý
- Giao UBND huyện Mường Tè là đơn vị Chủ đầu tư của các dự án Định canh định cư tập trung và dự án định canh, định cư xen ghép. Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về kết quả quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Dự án trước UBND tỉnh.
Điều 9. Tổ chức bộ máy quản lý từ tỉnh đến xã
1. Cấp tỉnh:
Không thành lập Ban chỉ đạo, sử dụng Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 được thành lập theo Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh Lai Châu để giúp UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo cấp huyện thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cấp huyện:
Giao cho UBND huyện quyết định thành lập Ban chỉ đạo “Thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010”, theo Quyết định 33/2007/TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện. Xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Ban chỉ đạo, sử dụng Ban quản lý dự án hiện có của huyện và bổ sung nhiệm vụ, cán bộ cho Ban quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Dự án đã được phê duyệt.
3. Cấp xã:
- UBND các xã có điểm ĐCĐC tập trung và xen ghép chịu trách nhiệm lựa chọn cán bộ có năng lực để lập danh sách, trình UBND huyện Quyết định thành lập Ban chỉ đạo “thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010”. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo xã do UBND huyện quy định và hướng dẫn thực hiện.
- Sử dụng Ban giám sát xã để giúp việc cho UBND xã trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn.
Điều 10. Phân công nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành liên quan
1. Giao Ban Dân tộc là cơ quan thường trực Chương trình, chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp &PTNT và các ban, ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn UBND huyện, thị xây dựng kế hoạch thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
- Tổng hợp kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số, hàng năm gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra theo dõi, đánh giá việc thực hiện dự án theo kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, bền vững không để thất thoát; tổng hợp tình hình thực hiện dự án báo cáo UBND tỉnh.
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành điều chỉnh các quy định hướng dẫn thực hiện chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Các sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp &PTNT, Y tế, Giao thông - Vận tải, Xây dựng phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo thực hiện dự án trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tổng hợp kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư lên kế hoạch bổ sung ngân sách địa phương hỗ trợ những nội dung do ngân sách địa phương đảm nhận. Hướng dẫn và cụ thể hoá bằng văn bản trên cơ sở Thông tư hướng dẫn số 99/2007/TT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Nông nghiệp & PTNT chịu trách nhiệm điều tra khảo sát lại diện tích rừng tự nhiên hiện có, lập phương án giao khoán cho các hộ dân được tổ chức ĐCĐC theo nội dung, định mức hỗ trợ đã được xây dựng trong dự án. Có trách nhiệm xây dựng văn bản quy định nhiệm vụ và hướng dẫn cho cán bộ phát triển cộng đồng tại các điểm ĐCĐC tập trung.
- Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng văn bản quy định nhiệm vụ và hướng dẫn cho cán bộ phát triển cộng đồng tại các điểm ĐCĐC tập trung.
Điều 11. Chế độ báo cáo
UBND huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm về cơ quan thường trực Chương trình của tỉnh (Ban Dân tộc) để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo, UBND tỉnh và cơ quan thường trực Chương trình Trung ương.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc chưa phù hợp đề nghị phản ánh bằng văn bản về Cơ quan thường trực Chính sách định canh, định cư của tỉnh để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung kịp thời./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.