UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2006/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 10 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số: 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số: 09/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về việc tuyển dụng sử dụng và quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 71/2003/NĐ-CP ngày 19/8/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV , ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ v/v hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 342/TTr-SNV ngày 12/9/2005 và Báo cáo thẩm định số 63/BC-STP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Giám đốc Sở Tư pháp về việc ban hành quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09 /2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức các đơn vị, cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh và các huyện, thành phố được giao biên chế hành chính Nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:
Cán bộ, Công chức, công chức dự bị trong chỉ tiêu định mức biên chế, hưởng lương từ ngân sách của Nhà nước, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức, hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị hành chính Nhà nước thuộc tỉnh.
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
Điều 3. Tuyển dụng:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu công việc, hàng năm, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, lập kế hoạch tuyển dụng gửi đơn vị cấp trên trực tiếp; thủ trưởng cấp trên trực tiếp tổng hợp gửi sở Nội vụ; sở Nội vụ kết hợp với các ngành có liên quan tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định.
2. Căn cứ vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng cán bộ, công chức.
3. Đối với những chức danh đã được quy định trong Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP , ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà Nước, đơn vị sự nghiệp, thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng lao động ký hợp đồng lao động và tự cân đối nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm để trả lương cho người lao động.
Điều 4. Bổ nhiệm vào ngạch công chức:
1. Đối với cán bộ, công chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, sau khi hết thời gian tập sự theo trình độ của ngạch, đơn vị sử dụng công chức, nhận xét đánh giá và đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức theo quy định.
2. Đối với công chức có ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương trở lên, đơn vị làm thủ tục gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
Điều 5. Nâng bậc lương thường xuyên:
Theo quy định tại Thông tư số: 03/2005/TT-BNV , ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số: 04/2005/TT-BNV , ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức. Thủ trưởng đơn vị Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng công chức thực hiện việc nâng bậc lương thường xuyên:
1. Đối với cán bộ, công chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ký quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công chức.
2. Đối với công chức có ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương, do Giám đốc sở Nội vụ ký quyết định nâng bậc.
3. Đối với công chức có ngạch lương từ chuyên viên cao cấp và tương đương, do Giám đốc sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định nâng bậc.
Điều 6. Nâng bậc lương trước thời hạn:
Việc nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức theo Thông tư số: 03/2005/TT-BNV được thực hiện như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, Giám đồc các sở, thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố trước khi ký quyết định nâng bậc lương phải có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc sở Nội vụ.
2. Đối với công chức có ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ ký quyết định nâng bậc.
3. Đối với công chức có ngạch lương từ chuyên viên cao cấp và tương đương Giám đốc Sở Nội vụ lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định nâng bậc sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 7. Nâng ngạch:
1. Đối với cán bộ, công chức được xét nâng ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, do Giám đốc sở nội vụ ký quyết định nâng ngạch lương.
2. Đối với công chức có có kết quả thi nâng ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định nâng ngạch lương.
Chương III
ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM:
Điều 8. Điều động cán bộ, công chức:
Việc điều động cán bộ, công chức phải căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực của công chức và nhu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
1. Công chức giữ chức vụ từ cấp phòng và tương đương trở xuống thuộc các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố được điều động, thuyên chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác trong và ngoài tỉnh do Giám đốc sở Nội vụ quyết định.
2. Cán bộ, công chức thuộc các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố được sắp xếp lại, điều động, theo yêu cầu công việc trong cùng một đơn vị do thủ trưởng Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định.
3. Đối với viên chức thuộc lĩnh vực sự nghiệp được chuyển sang lĩnh vực quản lý nhà nước do Giám đốc sở Nội vụ quyết định.
Điều 9. Bổ nhiệm, Miễn nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo:
1.Công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh do Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Trừ những chức danh do pháp luật quy định.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng và tương đương trở xuống thuộc Trung tâm, Chi cục và tương đương do Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 10. Thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc:
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị cấp phòng, trạm và tương đương trở xuống thuộc Trung tâm, Chi cục và tương đương, do Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau ký quyết định, trừ những đơn vị do pháp luật qui định.
Chương IV
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị sử dụng công chức:
1. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
3. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức các yêu cầu về tuyển dụng bổ nhiệm, nâng ngạch, điều động, biệt phái, đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức trong cơ quan.
4. Đánh giá cán bộ, công chức thuộc quyền sử dụng theo quy định.
5. Bố trí nhiệm vụ hướng dẫn nhận xét đánh giá đối với công chức dự bị.
6. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc quyền hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo tình hình đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý công chức cấp trên theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại tố cáo đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi cơ quan.
9. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về toàn diện hoạt động của đơn vị do mình phụ trách.
Điều 12. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức:
Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lý về số lượng, chất lượng, lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của cán bộ, công chức. Mọi diễn biến trong quá trình công tác của cán bộ, công chức từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm đến khi thôi làm việc đều phải lưu vào hồ sơ công chức.
Điều 13. Quản lý công chức:
Giao cho Sở Nội vụ thống nhất quản lý:
1. Quản lý về số lượng, chất lượng, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm ngạch, điều động, luân chuyển, đánh giá, cán bộ, công chức theo qui định này.
2. Thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính cho các cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh và thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định.
4. Tổ chức thi tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức dự bị theo quy định.
5. Tổ chức xét nâng ngạch cán bộ, công chức từ cán sự, chuyên viên và đương trở xuống theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
7. Thực hiện thống kê và báo cáo theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, khi phát hiện có vi phạm tiến hành xử lỳ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quyết định có nội dung trái với quy định.
9. Quyết định những chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được bố trí tăng thêm đồng thời hướng dẫn phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Điều 14. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Thông tư số 09/2004/TT-BNV , ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước; Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc về việc hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực phân cấp quản lý công chức và quy định phân cấp này để thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của Giám đốc sở Nội vụ:
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức triển khai thực hiện qui định này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.