ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2011/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 22 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2010/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND) như sau:
1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 12 như sau:
“c) Diện tích đất ở được hỗ trợ nêu tại điểm a, b khoản 2 Điều này là diện tích xây dựng nhà để ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.”
2. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Xử lý một số trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất
Đối với đất có nguồn gốc lấn, chiếm và trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP nhưng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không áp dụng đối với tổ chức), thì người đang sử dụng đất không được bồi thường về đất, nhưng được xét hỗ trợ theo mục đích đang sử dụng. Tùy theo đặc điểm từng dự án, đối tượng sử dụng đất, thời gian sử dụng đất, mục đích sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Hội đồng bồi thường dự án xem xét trình Ủy ban nhân tỉnh quyết định diện tích và mức hỗ trợ cho phù hợp.”
3. Bổ sung điểm c vào khoản 3 Điều 17 như sau:
“c) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện được bồi thường về đất, xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP , thì ngoài việc được hỗ trợ chi phí cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện theo quy định còn được hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng bằng 70% giá trị nhà, công trình sau khi thực hiện hỗ trợ cải tạo nhưng không lớn hơn giá trị bồi thường.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2
“2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi hoặc giá đất ở vị trí có cùng điều kiện sinh lợi; diện tích được hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá ba (03) lần hạn mức giao đất ở theo quy định.
Giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của khu vực thu hồi đất. Trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Trường hợp vị trí đất nông nghiệp cùng với vị trí đất ở mà giá đất ở đó cao hơn giá đất ở trung bình thì áp dụng giá đất ở cùng vị trí (vị trí sinh lợi) để tính hỗ trợ đất nông nghiệp. Trường hợp vị trí đất nông nghiệp cùng với vị trí đất ở mà giá đất ở đó thấp hơn giá đất ở trung bình thì áp dụng giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đất nông nghiệp.”
b) Bổ sung khoản 3
“3. Đối với diện tích đất nông nghiệp không cùng thửa đất có nhà ở (ngoài phạm vi địa giới hành chính phường) nhưng thuộc các tuyến dân cư hình thành tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và tiếp giáp mặt tiền đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường ô tô về trung tâm các xã, đường giao thông liên ấp thì ngoài việc bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở cùng vị trí. Diện tích được hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá ba (03) lần hạn mức giao đất ở theo quy định.”
5. Bãi bỏ Điều 20.
6. Sửa đổi khoản 1 Điều 21 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì xử lý như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng đất được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì lập hồ sơ bồi thường cho người nhận chuyển nhượng.
b) Trường hợp có sự tranh chấp giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng thì lập phương án bồi thường cho người đứng tên trên giấy tờ về đất đai; số tiền bồi thường, hỗ trợ giữ tại kho bạc Nhà nước và chỉ được chi trả khi:
- Có bản án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp (có hiệu lực thi hành) của cơ quan có thẩm quyền;
- Có xác nhận kết quả hòa giải thành của cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì các đối tượng có liên quan phải giao đất cho Nhà nước đúng thời gian quy định.”
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ hợp lệ:
a) Nhà, công trình không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước thời gian công bố quy hoạch đất xây dựng dự án hoặc thông báo thu hồi đất dự án của cấp có thẩm quyền thì việc bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Xây dựng đúng với mục đích sử dụng đất thì được bồi thường;
- Xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất thì không bồi thường nhưng được hỗ trợ như sau:
+ Xây dựng phục vụ nhu cầu để ở, sinh hoạt gia đình thì hỗ trợ bằng 80% giá trị bồi thường;
+ Xây dựng không phục vụ nhu cầu để ở, sinh hoạt gia đình thì hỗ trợ không quá 50% giá trị bồi thường. Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định;
b) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất:
- Tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và các trường hợp này phải có thời điểm xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường. Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định;
- Nhà ở, công trình xây dựng trên kênh, sông, rạch và thời điểm xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường. Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định;
- Các trường hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước thời gian công bố quy hoạch đất xây dựng dự án hoặc thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ không quá 50% giá trị bồi thường. Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định;
c) Các trường hợp đặc biệt, giao Hội đồng bồi thường dự án xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định việc hỗ trợ từng trường hợp cụ thể nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.”
8. Sửa khoản 6 của Điều 22 thành khoản 5.
9. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22
“Điều 22a. Xử lý một số vấn đề cụ thể về bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình:
1. Nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều 22 của Quy định này thì mức bồi thường nhà, công trình bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình; giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới.
2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
3. Trường hợp nhà, công trình, hệ thống dây chuyền phức tạp, công trình hạ tầng kỹ thuật - hạ tầng xã hội của tổ chức, cá nhân không thể xác định được mức độ thiệt hại thì chủ sử dụng phải cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự toán và các giấy tờ có liên quan đến tài sản bị ảnh hưởng để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền quyết định; nếu chủ sử dụng không có hồ sơ nêu trên, giao Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng (hoặc Chủ đầu tư) ký hợp đồng thuê một đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế lập hồ sơ - dự toán và thuê một đơn vị tư vấn khác thẩm tra hồ sơ. Khối lượng thực tế xác định phục vụ cho việc lập hồ sơ - dự toán phải được sự thống nhất bằng biên bản giữa đơn vị tư vấn với chủ tài sản, chủ đầu tư dự án và Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng.
Cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào kết quả thẩm tra hồ sơ - dự toán của đơn vị tư vấn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định.”
10. Sửa đổi khoản 2 Điều 26 như sau:
“2. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở nào khác, được xét bố trí vào khu tái định cư tập trung hoặc tự lo chỗ ở mới theo nguyện vọng (kể cả hộ gia đình ở nhờ trên đất của người có đất bị thu hồi được xét bố trí tái định cư), được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư trong thời gian chờ nhận nền tái định cư hoặc thời gian xây dựng nhà mới. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư như sau:
a) Đối với khu vực xã:
- Từ 1 đến 4 nhân khẩu: 1.000.000 đồng/hộ/tháng;
- Từ 5 đến 8 nhân khẩu: 1.500.000 đồng/hộ/tháng;
- Trên 8 nhân khẩu: 2.000.000 đồng/hộ/tháng.
b) Đối với khu vực phường, thị trấn:
- Từ 1 đến 4 nhân khẩu: 1.200.000 đồng/hộ/tháng;
- Từ 5 đến 8 nhân khẩu: 1.800.000 đồng/hộ/tháng;
- Trên 8 nhân khẩu: 2.500.000 đồng/hộ/tháng.
Thời gian bốc thăm phân nền, ra quyết định giao đất đến khi bàn giao nền tái định cư ngoài thực địa cho hộ gia đình, cá nhân được tái định cư (đối với khu tái định cư xây dựng hoàn chỉnh) không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thời gian hỗ trợ tạm cư tối thiểu là sáu (06) tháng tính từ ngày bàn giao mặt bằng có nhà ở (kể cả hộ tự lo chỗ ở mới); hết thời gian trên, nếu chưa nhận được nền tái định cư thì được gia hạn thêm (không giải quyết thêm cho hộ tự lo chỗ ở mới).
Thời gian được gia hạn thêm thuê nhà tạm cư từ thời điểm bàn giao mặt bằng đến khi nhận bàn giao nền tái định cư ngoài thực địa và được cộng thêm 06 tháng để xây dựng nhà mới. Đối với khu tái định cư chưa hoàn chỉnh thì thời gian hỗ trợ thêm thuê nhà tạm cư tính đến khi bàn giao đất tái định cư ngoài thực địa và cộng thêm 06 tháng.”
11. Bổ sung điểm đ vào khoản 1 Điều 27 như sau:
“đ) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và nơi cư trú xác định tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân.
Căn cứ vào tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình cá nhân và diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng xác định tỷ lệ thu hồi đất làm cơ sở để tính hỗ trợ.”
12. Sửa đổi Điều 30 như sau:
“Điều 30. Mức thưởng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt việc di dời
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch bồi thường, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn sẽ được hưởng chế độ ưu tiên trong chính sách tái định cư của dự án và được thưởng bằng tiền như sau:
1. Đối với tổ chức (không tính thưởng đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp):
a) Bị thu hồi toàn bộ diện tích đất (kể cả trường hợp diện tích đất còn lại liền kề nhưng không phù hợp xây dựng), phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới: 10.000.000 đồng/dự án;
b) Các trường hợp còn lại: 5.000.000 đồng/dự án.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Bị thu hồi đất (trừ trường hợp sắp xếp lại tại nơi thu hồi đất), phải di chuyển chỗ ở đến địa điểm mới: 5.000.000 đồng/dự án;
b) Các trường hợp còn lại: 2.500.000 đồng/dự án.
3. Trường hợp tổng giá trị bồi thường đất (kể cả trường hợp đất không được bồi thường nhưng được xét hỗ trợ), nhà và công trình (kể cả trường hợp được xét hỗ trợ), cây trồng mà nhỏ hơn mức thưởng tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này thì mức thưởng bằng với giá trị bồi thường.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi khoản 4
“4. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà diện tích đất nông nghiệp còn lại ngoài phạm vi hỗ trợ tại Điều 18 Quy định này còn được hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp được bồi thường; diện tích để tính hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.”
b) Bổ sung vào sau khoản 4 các khoản 5 và 6 mới:
“5. Mức hỗ trợ tại Điều 18 của Quy định này mà thấp hơn mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề phát sinh, giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.”
14. Bổ sung điểm c và d vào khoản 2 Điều 32 như sau:
“c) Hộ gia đình ở nhờ trên đất của người có đất bị thu hồi, phải di chuyển chỗ ở do giải tỏa nhà ở và có đăng ký tạm trú tại nơi giải tỏa trước thời điểm có quyết định thu hồi đất 12 tháng trở lên mà không có chỗ ở (nhà ở, đất ở) nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giải quyết tái định cư và các chính sách hỗ trợ giống như trường hợp có hộ khẩu thường trú.
d) Các trường hợp đặc biệt, giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.”
15. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 33 như sau:
“b) Các trường hợp giao một suất đất ở tái định cư:
- Đối với các hộ phụ của hộ gia đình nhiều thế hệ (kể cả hộ phụ của hộ chính bị thu hồi đất ở thuộc điểm d khoản 1 Điều 32 Quy định này và hộ phụ của hộ chính bị thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thuộc trường hợp tái định cư thì mỗi hộ phụ được giao một suất đất ở với diện tích tối thiểu (60m2);
- Hộ gia đình thuộc trường hợp tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy định này thì được giao một suất đất ở diện tích tối thiểu (60m2);
- Trường hợp trong khu tái định cư được phê duyệt quy hoạch chi tiết không có suất đất ở diện tích tối thiểu hoặc quá trình giao đất tái định cư không còn suất đất ở diện tích tối thiểu thì giao suất đất ở có diện tích lớn hơn kế tiếp tại khu vực bố trí tái định cư.”
16. Sửa đổi Điều 34 như sau:
“Điều 34. Hỗ trợ tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở thuộc trường hợp giao đất tái định cư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Quy định này mà số tiền được bồi thường đất ở và tiền hỗ trợ (gồm tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (nếu có)) nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
Giá trị suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng diện tích tái định cư tối thiểu (60m2) nhân (x) với giá đất tái định cư.
Đối với những nơi chưa có khu tái định cư, giao Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hỗ trợ đối với trường hợp tự lo chỗ ở mới:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở thuộc đối tượng giao đất tái định cư tại điểm a khoản 1 Điều 33 Quy định này mà có nguyện vọng tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng giá trị suất đầu tư hạ tầng bằng 60.000.000 đồng/suất.
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp có xây dựng nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước thời gian công bố quy hoạch đất xây dựng dự án hoặc thông báo thu hồi đất dự án thuộc đối tượng giao đất tái định cư mà có nguyện vọng tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 50.000.000 đồng/hộ.
c) Các trường hợp còn lại không có đất ở bị thu hồi hoặc hộ phụ của hộ gia đình nhiều thế hệ thuộc đối tượng giao đất tái định cư mà có nguyện vọng tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 40.000.000 đồng/hộ.”
17. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36:
“Điều 36a. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Lập phương án tổng thể:
a) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư (chủ đầu tư dự án) lập và được phê duyệt cùng với dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm thỏa thuận về nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với Hội đồng thẩm định tỉnh, Hội đồng thẩm định cấp huyện (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp dự án đầu tư.
Điều 2. Xử lý một số vấn đề phát sinh sau khi ban hành Quyết định:
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quyết định này.
b) Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì được áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quyết định này.
c) Đối với dự án, tiểu dự án mà chia ra nhiều đợt (lần) phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì đợt (lần) trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được áp dụng theo Quyết định này.
d) Trong những trường hợp đặc biệt, giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.
2. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Đối với dự án, tiểu dự án được phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thuộc trường hợp áp dụng tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì không phải trình điều chỉnh phương án tổng thể.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.