ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 12 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHỐI PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 169 /TTr-SNV ngày 19/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khối phố trên địa bàn các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 63/2000/QĐ-UB ngày 12 tháng 10 năm 2000 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHỐI PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn, khối phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi, giải quyết những công việc trong nội bộ dân cư, đảm bảo tình đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng cuộc sống mới, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục cộng đồng; tổ chức và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao.
Dưới xã là thôn, bản (sau đây gọi chung là Thôn) chịu sự quản lý trực tiếp của UBND xã.
Dưới phường, thị trấn là khối phố, khu phố (sau đây gọi chung là Khối phố) chịu sự quản lý trực tiếp của UBND phường, thị trấn.
Điều 2. Qui mô khi thành lập mới đối với Khối phố ở phường, thị trấn có ít nhất là 70 hộ dân, đối với Thôn ở xã có ít nhất 50 hộ dân.
Điều 3. Trưởng thôn, Trưởng khối phố do nhân dân trực tiếp bầu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố; Trưởng thôn, Trưởng khối phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ thôn, Chi bộ khối phố. Trường hợp thôn, khối phố chưa có Chi bộ thì Trưởng thôn, Trưởng khối phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ hoặc Chi bộ xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Căn cứ vào số hộ dân, vào địa bàn dân cư và nhu cầu thực tế, thôn, khối phố được bố trí 01 Phó trưởng thôn, 01 Phó trưởng khối phố giúp việc cho Trưởng thôn, Trưởng khối phố, do Trưởng thôn, Trưởng khối phố đề nghị với UBND xã, phường, thị trấn (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố), Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 5. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Trưởng khối phố, Phó trưởng khối phố là hai năm rưỡi (năm năm hai nhiệm kỳ).
Trong trường hợp thành lập thôn, khối phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng khối phố thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khối phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới. Trong thời hạn chậm nhất không quá 6 tháng phải bầu được Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới.
Điều 6. Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Trưởng khối phố, Phó trưởng khối phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo Quyết định của UBND tỉnh (căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức phụ cấp cụ thể cho từng chức danh); được cử đi huấn luyện, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết.
Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Trưởng khối phố, Phó trưởng khối phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật. Ban công tác Mặt trận và cử tri đề nghị Hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ gia đình xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Trưởng khối phố, Phó trưởng khối phố. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Trưởng khối phố, Phó trưởng khối phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHỐI PHỐ
Mục 1. TỔ CHỨC CỦA THÔN, KHỐI PHỐ
Điều 8. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận các thôn, khối phố hiện có cho từng xã, phường, thị trấn và thành lập mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố.
Điều 9. Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố:
1. Giữ nguyên thôn, khối phố hiện có; chỉ thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố trong các trường hợp sau:
1.1. Khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng;
1.2. Khi thực hiện quy hoạch dãn dân cư;
1.3. Những thôn, khối phố do địa hình phức tạp, tổ chức sinh hoạt khó khăn, có đủ điều kiện về số hộ dân khi chia tách, có nguyện vọng chia tách.
2. Quy trình thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố:
2.1. Sau khi Đảng ủy xã, phường, thị trấn có Nghị quyết, UBND xã, phường, thị trấn xây dựng phương án thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố. Nội dung của phương án gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố;
- Tên thôn, khối phố;
- Vị trí địa lý của thôn, khối phố;
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của thôn, khối phố;
- Diện tích tự nhiên của thôn, khối phố (đơn vị tính là ha);
- Kiến nghị về việc thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố.
2.2. Chi bộ thôn, khối phố chỉ đạo Ban công tác Mặt trận Tổ quốc thôn, khối phố tổ chức lấy ý kiến cử tri về phương án thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố, chỉnh sửa phương án theo ý kiến của đa số cử tri, gửi đến UBND xã, phường, thị trấn.
2.3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua.
2.4. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố trình UBND huyện, thành phố xem xét.
2.5. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
3.1. Tờ trình của UBND huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh;
3.2. Phương án thành lập thôn, khối phố mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, khối phố; vẽ hoặc sao chụp bản đồ, sơ đồ thôn, khối phố trước khi chia tách, sau khi chia tách hoặc thành lập mới;
3.3. Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn trình Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
3.4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
3.5. Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
3.6. Biên bản lấy ý kiến cử tri;
* Hồ sơ được lập thành 4 bộ: gửi Chủ tịch UBND tỉnh 01 bộ, Sở Nội vụ 01 bộ, Phòng Nội vụ huyện, thành phố 01 bộ và lưu tại UBND xã, phường, thị trấn 01 bộ.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHỐI PHỐ
Điều 10. Hoạt động của thôn, khối phố:
1. Cộng đồng dân cư trong thôn, khối phố cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, đảm bảo đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, khối phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, khối phố; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do UBND xã, phường, thị trấn giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
3. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố.
Các hoạt động của thôn, khối phố được thực hiện thông qua Hội nghị thôn, khối phố.
Điều 11. Hội nghị thôn, khối phố:
Hội nghị thôn, khối phố được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần Hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng khối phố phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của thôn, khối phố chỉ có giá trị khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố tán thành và không trái pháp luật.
Mục 3. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHỐI PHỐ
Điều 12. Kinh phí hoạt động của thôn, khối phố (tiền mua văn phòng phẩm cho hoạt động của cán bộ thôn, khối phố, mua chè, nước hội họp, ...) do ngân sách xã, phường, thị trấn hỗ trợ và từ các nguồn thu hợp pháp khác ở thôn, khối phố do pháp luật quy định.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHỐI PHỐ
Mục 1. TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHỐI PHỐ
Điều 13. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khối phố:
1. Là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, khối phố;
2. Đủ 21 tuổi trở lên, có trình độ văn hóa Trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên (đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện sinh hoạt, đời sống khó khăn thì trình độ văn hoá có thể thấp hơn quy định này), có hiểu biết pháp luật, quản lý nhà nước;
3. Đảm bảo sức khỏe, nhiệt tình công tác, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
4. Có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao;
5. Được nhân dân trong thôn, khối phố tín nhiệm.
Điều 14. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khối phố:
1. Chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở thôn trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động trong thôn, khối phố;
2. Định kỳ sáu tháng, một năm báo cáo kết quả công tác, tự phê bình, kiểm điểm trước Hội nghị thôn, khối phố.
3. Giúp UBND xã, phường, thị trấn thực hiện một số nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước ở thôn, khối phố về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
4. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của thôn, khối phố về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng hạ tầng, đường thôn, ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất;
5. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước của thôn, quy ước của khối phố; ghi biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, khối phố bàn và quyết định; ghi biên bản về kết quả những nội dung đã được nhân dân thôn, khối phố tham gia ý kiến trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
6. Tổ chức nhân dân thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
7. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố triệu tập và chủ trì Hội nghị thôn, khối phố; Ghi biên bản tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị UBND xã, phường, thị trấn giải quyết;
8. Đại diện cho cộng đồng dân cư trong thôn, khối phố thực hiện công việc tự quản của thôn, khối phố;
9. Có trách nhiệm quản lý các nguồn tài chính, thực hiện thu - chi công khai, minh bạch và báo cáo với nhân dân tại Hội nghị thôn, khối phố.
10. Trên cơ sở nghị quyết của Hội nghị thôn, khối phố ký các hợp đồng về dịch vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, khối phố.
11. Phối hợp với các tổ chức trong thôn, khối phố để ngăn chặn những người phạm pháp quả tang như phá hoại các công trình công cộng, mốc địa giới hành chính, hành hung, đánh nhau gây mất trật tự v.v... kịp thời thông báo với công an, UBND xã, phường, thị trấn để giải quyết.
12. Được UBND xã, phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan, thông báo cho biết về tình hình chung của xã, phường, thị trấn; được tham khảo ý kiến khi giải quyết các vụ việc xảy ra trong thôn, khối phố; hàng tháng phải báo cáo kết quả công tác với UBND xã, phường, thị trấn
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng thôn, Phó trưởng khối phố:
Phó trưởng thôn, Phó trưởng khối phố là người giúp việc cho Trưởng thôn, Trưởng khối phố, thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn, Trưởng khối phố phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng thôn, Trưởng khối phố và nhân dân trong thôn, khối phố về kết quả công tác thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Mục 2. QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHỐI PHỐ
Điều 16. Công tác chuẩn bị Hội nghị bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố được thực hiện theo quy định tại Điều 6 mục 1 chương II Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ( gọi là Nghị quyết Liên tịch số 09) như sau:
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố; chủ trì, phối hợp với Ban thường trực UBMTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử;
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khối phố tổ chức Hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, khối phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người);
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khối phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, khối phố); quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quy định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố. Các quy định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, khối phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 17. Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố tuỳ điều kiện có thể tổ chức kết hợp tại Hội nghị thôn, khối phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 18. Bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố tại Hội nghị thôn, khối phố: thực hiện theo quy định tại Điều 8 mục 1 chương II Nghị quyết Liên tịch số 09 như sau:
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì Hội nghị bầu cử Trưởng thôn, trưởng khối phố.
Hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố thực hiện theo trình tự sau đây:
2.1. Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử; nhiệm vụ quyền hạn của Tổ bầu cử; quy định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
2.2. Tổ trưởng Tổ bầu cử bố trí để Trưởng thôn, Trưởng khối phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước Hội nghị cử tri; Hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Trưởng khối phố;
2.3. Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Trưởng khối phố;
2.4. Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố do Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố đề cử và Chi uỷ Chi bộ thôn, khối phố thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này. Tại Hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.
2.5. Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để Hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự Hội nghị tán thành.
2.6. Tiến hành bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố:
a) Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định;
Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số người biểu quyết và lập biên bản kết quả bầu. Biên bản phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, khối phố; số cử tri tham dự Hội nghị; số người nhất trí và tỷ lệ biểu quyết cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố;
Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu. Sau khi kiểm phiếu xong, tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, khối phố; số cử tri tham dự Hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố;
b) Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố là người đạt trên 50% số cử tri giơ tay biểu quyết hoặc trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố;
c) Biên bản đếm số người biểu quyết hoặc biên bản kiểm phiếu được lập 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử và đại diện cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu;
2.7. Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố kèm theo Biên bản đếm số người biểu quyết hoặc Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND, UBMTTQ xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Công nhận kết quả bầu cử: thực hiện theo quy định tại Điều 9 mục 1 chương II Nghị quyết Liên tịch số 09 như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 20. Quy định việc bầu lại và việc cử lâm thời Trưởng thôn, Trưởng khối phố:
1. Trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do UBND xã, phường, thị trấn quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
2. Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Trưởng khối phố thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khối phố (sau khi có đề nghị bằng văn bản của Chi ủy, Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố) cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới.
3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố lâm thời, UBND xã, phường, thị trấn phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 của Quy chế này.
Điều 21. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố: thực hiện theo quy định tại Điều 10 mục 2 chương II Nghị quyết Liên tịch số 09 như sau:
1. Trưởng thôn, Trưởng khối phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
2.1. Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Trưởng khối phố gửi Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khối phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
2.2. Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố được thực hiện tại Hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, khối phố. Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố chủ trì Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố;
Hội nghị miễm nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố tham dự.
2.3. Trình tự Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố:
- Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố chủ trì Hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của Hội nghị;
- Trưởng thôn, Trưởng khối phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khối phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu có từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khối phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố báo cáo UBND xã, phường, thị trấn xem xét, miễn nhiệm.
2.4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khối phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Trưởng khối phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố lâm thời đề điều hành hoạt động của thôn, khối phố (sau khi có đề nghị bằng văn bản của Chi ủy, Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố) cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới. Trường hợp Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
2.5. Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới thực hiện theo các Điều 16, 17, 18, 19 của Quy chế này.
Điều 22. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố: thực hiện theo quy định tại Điều 11 mục 2 chương II Nghị quyết Liên tịch số 09 như sau:
1.Trưởng thôn, Trưởng khối phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của UBND xã, phường, thị trấn, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc của Chủ tịch UBMT Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố kiến nghị thì UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định tổ chức Hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố.
Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố chủ trì Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khối phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần tham dự Hội nghị, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố mời đại diện UBND xã, phường, thị trấn và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố:
2.1. Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của Hội nghị;
2.2. Trưởng thôn, Trưởng khối phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khối phố không tham dự Hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Trưởng khối phố.
2.3. Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
2.4. Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu có từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khối phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khối phố lập biên bản, báo cáo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét, bãi nhiệm.
2.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố của Trưởng ban công tác Mặt trận, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khối phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khối phố (sau khi có đề nghị của Chi ủy, Ban công tác Mặt trận ) cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới; trường hợp Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khối phố mới được thực hiện theo các Điều 16, 17, 18, 19 của Quy chế này.
Điều 23. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khối phố do ngân sách xã, phường, thị trấn cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Quy chế này áp dụng cho thôn, khối phố trên địa bàn các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
Điều 25. Phân công trách nhiệm:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện Quy chế.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với UBND các cấp trong việc theo dõi, tổ chức thực hiện Quy chế.
Điều 26. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc phát sinh, các cấp phản ánh về UBND tỉnh (bằng văn bản qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.