ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 17 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HDDND & UBND ngày 26/11 / 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
Căn cứ Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới;
Căn cứ Quyết định số 22/2008/QĐ-BCT ngày 31/7/2008 của Bộ Công Thương v/v ban hành Quy chế chợ biên giới; Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/08/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ; Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ; Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/09/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành theo Quyết định số: 08/2009/QĐ-UBND Ngày 17 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này nhằm hệ thống lại và xác định một số nguyên tắc chủ yếu trong công tác tổ chức quản lý, khai thác và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu phù hợp với thực tế tại địa phương.
Chợ được áp dụng trong Quy định này gồm:
1. Chợ truyền thống là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.
2. Chợ biên giới là loại chợ được lập ra trong khu vực xã, phường, thị trấn biên giới.
3. Chợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu vực biên giới gắn với các cửa khẩu nhưng không thuộc khu kinh tế của khẩu.
4. Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong các khu kinh tế cửa khẩu (có quyết định thành lập theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ).
Trong quy chế này khi từ “Chợ” được dùng độc lập thì được hiểu là tất cả các loại chợ trên.
Điều 2. Phân loại chợ
Các chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu được phân thành 3 loại:
Chợ loại 1 là chợ có:
- Trên 400 điểm kinh doanh được đầu tư xây dựng kiên cố
- Vị trí được đặt ở trung tâm kinh tế thương mại của các huyện, thị xã
- Đầy đủ các dịch vụ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
Chợ loại 2 là chợ có:
- Trên 200 điểm kinh doanh được đầu tư xây dựng kiên có hoặc bán kiên cố
- Vị trí đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của Huyện, thị xã.
- Đủ các dịch vụ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản, dịch vụ đo lường.
Chợ loại 3 là chợ có:
- Từ 200 điểm kinh doanh trở xuống, hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý phát triển chợ.
- Mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh được phát triển đồng bộ, gắn với quy hoạch dân cư và thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh. Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp chợ phải thực hiện theo quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt.
- Tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp các chợ trên địa bàn tỉnh.
- Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh độc lập hoạt động theo quy định của pháp luật, nếu tự nguyện chấp hành Nội quy chợ thì đều được phép hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa trong các chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Thương nhân Trung Quốc đủ các điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 22/2008/QĐ-BCT ngày 31/7/2008 của Bộ Công Thương được phép kinh doanh tại các chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Lai Châu.
- Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá không được pháp luật Việt Nam cho phép. Nghiêm cấm việc tự ý lấn chiếm lòng, lề đường và hành lang bảo vệ trật tự, an toàn giao thông, hành lang bảo vệ lưới điện và các mặt bằng công cộng khác để tổ chức họp chợ dưới mọi hình thức.
Chương II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ
Điều 4. Quy hoạch phát triển chợ
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã hàng năm rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời, tổ chức theo dõi thực hiện và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tiến độ thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đã được duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã xem xét bố trí nguồn vốn nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn đầu tư khác cho xây dựng phát triển chợ, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt và triển khai thực hiện theo phân cấp quản lý.
Điều 5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ
Theo phân cấp quản lý chợ, các cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy hoạch và yêu cầu xây dựng và phát triển chợ, xây dựng danh mục các dự án để chọn hình thức đầu tư xây dựng chợ. Nguồn vốn đầu tư bao gồm:
1. Nguồn vốn do nhân dân đóng góp, trước hết là của thương nhân kinh doanh trong chợ, theo phương thức tự nguyện như: ứng trước khoản tiền thuê diện tích bán hàng để xây dựng chợ, sau khi đưa chợ vào hoạt động thì trừ dần.
2. Nguồn vốn ngân sách: Bao gồm vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Nguồn vốn trung ương dùng hỗ trợ xây dựng chợ đầu mối chuyên ngành nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hoá ở các vùng sản xuất tập trung về nông, lâm, thuỷ sản và các chợ tại các cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa thuộc các chương trình phát triển kinh tế xã hội, xóa đói, giảm nghèo, định canh định cư của tỉnh.
- Nguồn ngân sách địa phương dùng hỗ trợ xây dựng các hạng mục chính chợ loại I, hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng các hệ thống điện nước.
3. Nguồn vốn khác: Nhà nước khuyến khích và kêu gọi các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước xây dựng các loại chợ.
Điều 6. Chính sách ưu đãi đầu tư
Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của nhà nước và của tỉnh Lai Châu, cụ thể:
- Được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng chợ theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật đầu tư và các Thông tư hướng dẫn kèm theo.
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng chợ tại các cụm xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi và Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 3/01/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP .
- Các dự án đầu tư xây dựng chợ có quy mô từ 1.500m2 sàn kinh doanh trở lên được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 12/ 2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu được thực hiện theo Quyết định số 12/ 2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu và các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và ưu đãi đầu tư.
Chương III
KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 7. Hình thức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng mới sẽ được giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định của pháp luật. Các chợ đầu mối và chợ có vị trí trọng điểm về kinh tế của thị xã, huyện lỵ, UBND tỉnh sẽ xem xét giao cho doanh nghiệp nhà nước hoặc thành lập công ty cổ phần trong đó có vốn góp nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối, kinh doanh khai thác và quản lý.
2. Trường hợp chợ được xây dựng bằng vốn góp của các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có hỗ trợ của Nhà nước, UBND tỉnh căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của các tổ chức, cá nhân để quyết định việc thành lập công ty cổ phần mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối hay không, hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý.
3. Chợ do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây mới thì do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý theo quy định.
Điểu 8. Ban quản lý chợ
Đến hết năm 2009, các chợ trên địa bàn tỉnh do Ban quản lý chợ quản lý phải chuyển đổi theo mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Các Ban quản lý chợ hiện đang hoạt động, trong thời gian chuẩn bị chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác vẫn tiếp tục hoạt động theo các quy định tại Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/08/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ và Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 9. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, Công ty liên doanh với nước ngoài, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của chợ.
3. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng và trình UBND tỉnh (Đối với chợ loại 1) hoặc UBND các huyện, thị phê duyệt các văn bản sau:
- Nội quy chợ
- Phương án bố trí sắp xếp ngành hàng kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, văn minh thương mại, phòng chống cháy nổ.
- Phương án đấu thầu sử dụng điểm kinh doanh tại chợ (trong trường hợp tổ chức đấu thầu)
4. Doanh nghiệp kinh doanh và quản lý chợ có trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh trong chợ theo phương án đã được phê duyệt; tổ chức quản lý hoạt động của chợ; phổ biến các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với nhà nước đến thương nhân kinh doanh tại chợ, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
5. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Pháp luật về thuế và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Tổ chức, cá nhân có thể được thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy định của Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoặc được giao điểm kinh doanh có thời hạn trong trường hợp có hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng chợ.
2. Tổ chức, cá nhân có thể được thuê hoặc sử dụng một hoặc nhiều điểm kinh doanh căn cứ hợp đồng ký kết giữa tổ chức, cá nhân với Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Tổ chức, cá nhân có quyền sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho tổ chức cá nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng. Việc sang nhượng, cho thuê phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng của tổ chức quản lý chợ. Chỉ được phép kinh doanh các loại hàng hoá pháp luật Việt Nam cho phép, chấp hành nghiêm các quy định về nhãn mác hàng hoá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết và các quy định về hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ phải chấp hành nghiêm các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật tại chợ và vi phạm Nội quy chợ sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Cơ chế tài chính
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo Luật Doanh nghiệp và Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ và các quy định hiện hành của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại chợ có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các quy định của Pháp luật về thuế, các khoản thu, các loại phí theo quy định.
Chương IV
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 12. Sở Công Thương
- Trên cơ sở Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 31/12/2005, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn các huyện, thị xã trích quy hoạch tổ chức thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch (Nếu cần thiết). Trên cơ sở đó tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổ chức quản lý quy hoạch chợ theo thẩm quyền. Lập kế hoạch xoá bỏ các tụ điểm kinh doanh buôn bán không theo quy hoạch trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị xã, tổ chức điều tra và phân loại tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 3, Chương I, Nghị định 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, trình UBND tỉnh quyết định.
- Xây dựng Nội quy chợ mẫu của tỉnh trên cơ sở Nội quy mẫu của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, lập phương án, xây dựng kế hoạch và từng bước tổ chức thực hiện việc chuyển giao tất cả các chợ đang hoạt động theo hình thức Ban quản lý chợ, sang hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trường hợp đặc biệt, sau thời hạn trên chưa chuyển giao được cho doanh nghiệp, xét thấy cần thiết duy trì Ban quản lý chợ thêm một thời gian thì có văn bản trình UBND tỉnh và xin ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương.
- Tham gia xét duyệt các dự án, đề án đầu tư xây dựng mới, sữa chữa, cải tạo, nâng cấp các chợ trên địa bàn tỉnh. Chấp thuận bằng văn bản điểm quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng chợ.
- Đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định việc giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh, đề xuất các biện pháp để phát triển mạng lưới chợ theo quy hoạch đã được duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về tổ chức quản lý chợ, các chính sách lưu thông hàng hóa trong chợ và về chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị, các chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng chợ.
- Theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của chợ.
Điều 13. Sở Kế hoạch - Đầu tư
- Trình UBND tỉnh tổng hợp triển khai các dự án đầu tư xây dựng chợ.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các ngành liên quan và UBND các huyện, thị nghiên cứu xây dựng phương án điều trình, bổ sung quy hoạch chợ, trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng, cải tạo chợ thuộc thẩm quyền; trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc xem xét phê duyệt dự án theo uỷ quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Tài chính cân đối bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công thương và các ngành liên quan xây dựng cơ chế đầu tư nguồn vốn nhà nước trong xây dựng, cải tại, nâng cấp chợ; trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng kế hoạch thu hút vốn đầu tư xây dựng chợ và hướng dẫn cụ thể chế độ ưu đãi đầu tư đối với tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng chợ.
Điều 14. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định.
- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng chợ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Công Thương tham mưu giúp UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn việc định giá, quản lý tài sản (đất, cơ sở vật chất do nhà nước đầu tư xây dựng tại các chợ) khi chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Điều 15. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tài chính, Công thương hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng phương án sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ chính sách cho những cán bộ viên chức thuộc biên chế nhà nước đang làm việc tại các Ban quản lý chợ khi Ban quản lý chợ chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý.
Điều 16. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển chợ và tổ chức quản lý hoạt động của các chợ trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Khoa học & Cụng nghệ
Cục Thuế tỉnh , Công An tỉnh, Sở Y tế, Sở Khoa học Công nghệ căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan đẩy mạnh công tác kiểm tra về việc thực hiện các quy đinh về thuế, đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, đo lường chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. UBND huyện, thị xã.
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển chợ và tổ chức quản lý hoạt động của các chợ trên địa bàn theo phân cấp và các quy định của pháp luật. Quy định cụ thể việc phân cấp quản lý cho UBND xã, phường, thị trấn đối với những chợ thuộc quyền quản lý.
- Chỉ đạo, thực hiện công khai, dân chủ về quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý chợ cũng như các vấn đề liên quan đến tài chính của chợ (vốn đầu tư, chi phí...) theo phân cấp.
- Xây dựng phương án sắp xếp cán bộ viên chức đang làm việc tại các Ban quản lý chợ khi các Ban quản lý chợ chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý.
- Phê duyệt phương án sử dụng, cho thuê điểm kinh doanh, phê duyệt nội quy cụ thể của từng chợ thuộc quyền quản lý.
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, sửa chữa các chợ thuộc quyền quản lý theo quy hoạch chung của tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý chợ, chính sách lưu thông hàng hóa trong phạm vi chợ thuộc quyền quản lý.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác quản lý chợ, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp quản lý và phát triển trợ trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 19. UBND xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện quản lý các chợ trên địa bàn.
- Tổ chức quản lý chợ loại III trên địa bàn khi được UBND huyện, thị xã phân cấp.
- Xây dựng kế hoạch sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ trong phạm vi quản lý, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện công khai, dân chủ về xây dựng quản lý chợ và các vấn đề liên quan đến tài chính (vốn đầu tư, chi phí...); báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động của chợ trên địa bàn theo hướng dẫn của UBND cấp huyện và cơ quan quản lý Công thương cấp trên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện quy định này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý hoặc điều chỉnh, bổ sung./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.