UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 14 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2008 2015, CÓ TÍNH ĐẾN 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07/12/2005 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 227/2008/NQ-HĐND kỳ họp thứ 13 - khoá XV ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài giai đoạn 2008-2015 có tính đến 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 255/2008/NQ-HĐND kỳ họp thứ 14- khoá XV ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 227/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài giai đoạn 2008-2015 có tính đến 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 17/SNV-CCVC ngày 5 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài giai đoạn 2008 2015, có tính đến 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. Uỷ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2008 2015, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định một số chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài, giai đoạn 2008 - 2015, có tính đến năm 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Nghệ An.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện, tiêu chuẩn
1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có lý lịch rõ ràng; có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Có triển vọng và khả năng phát triển tốt, trở thành cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi.
c) Đã công tác ít nhất 3 năm tại cơ quan trực tiếp quản lý đề nghị cử đi học.
d) Có trình độ ngoại ngữ và các yêu cầu về chứng chỉ quốc tế theo quy định, đáp ứng yêu cầu của ngành học, chương trình đào tạo và nghiên cứu của các Trung tâm, Viện nghiên cứu hoặc trường đại học tại nước đăng ký đến học.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối với tiến sỹ: Tuổi dưới 40, là cán bộ, công chức, viên chức hiện đang công tác tại tỉnh Nghệ an, có bằng thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu hoặc cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp đại học chính quy loại khá, giỏi, có công trình nghiên cứu khoa học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Quyết định số 19/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 09/4/2002 đã trúng tuyển nghiên cứu sinh.
b) Đối với thạc sỹ:
- Tuổi đời: Không quá 35 tuổi; nếu là cán bộ đang giữ chức vụ trưởng, phó phòng cấp sở và tương đương trở lên thì tuổi đời không quá 40 tuổi.
- Cán bộ được cử đi học có bằng tốt nghiệp đại học chính quy từ loại khá trở lên phù hợp với chuyên ngành cần đào tạo.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ngắn hạn:
- Nếu là cán bộ, công chức, viên chức tuổi đời không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ; Nếu là cán bộ giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở trở lên (và tương đương) thì tuổi đời có thể cao hơn (tuỳ theo lĩnh vực cần thiết).
- Người được cử đi bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung chương trình của khoá bồi dưỡng, có khả năng tiếp thu kiến thức phục vụ thiết thực cho công việc đang đảm nhiệm.
Trường hợp sau khi tốt nghiệp thạc sỹ, muốn tiếp tục theo học tiến sỹ chuyên ngành phù hợp phải có đơn xin tiếp tục học tiến sỹ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Số lượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ: Trong cả giai đoạn, phấn đấu đào tạo khoảng 10 đến 15 tiến sỹ, 50 thạc sỹ.
2. Đối với bồi dưỡng: Khoảng 150 cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Ngành, nghề và địa chỉ đào tạo, bồi dưỡng
1. Ngành, nghề đào tạo, bồi dưỡng
a) Về Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ
Bao gồm các ngành: Kinh tế, công nghiệp, thương mại, y - dược và một số ngành, nghề, lĩnh vực khác khi Uỷ ban nhân dân tỉnh xét thấy cần thiết trong từng giai đoạn cụ thể.
b) Về Bồi dưỡng
- Bồi dưỡng ngoại ngữ: Gồm tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Pháp, tiếng Đức. Trong đó, ưu tiên tiếng Anh, tiếng Trung Quốc.
- Bồi dưỡng chuyên môn: Gồm quản lý điều hành nền hành chính Nhà nước, kinh nghiệm về cải cách hành chính công, tài chính công, phương pháp quản lý đào tạo, sử dụng nhân tài, nhân lực của đất nước, các ngành liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, hoạch định chính sách, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc hệ thống chính trị.
2. Địa chỉ đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ vào chỉ số chất lượng Quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng do Bộ Giáo dục - Đào tạo cung cấp sẽ gửi đi đào tạo tại các nước có nền giáo dục và kinh tế phát triển như: Anh, Mỹ, Australia, New Zealand, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore. Trong đó, căn cứ chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng để cử đi đào tạo ở các nước có lĩnh vực tỉnh cần mà nước đó có thế mạnh.
Điều 6. Phương thức đào tạo, bồi dưỡng
1. Về đào tạo: Có 2 phương thức đào tạo (tùy thuộc vào chương trình đào tạo của nước sở tại):
a) Đào tạo tập trung dài hạn ở nước ngoài.
- Thạc sỹ 2 năm.
- Tiến sỹ từ 3 đến 5 năm.
b) Đào tạo kết hợp trong và ngoài nước.
- Thạc sỹ từ 1 đến 2 năm trong nước, từ 1 đến 2 năm ở nước ngoài.
- Tiến sỹ từ 1 đến 3 năm trong nước, từ 2 đến 3 năm ở nước ngoài.
2. Về bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng ngoại ngữ:
- Bồi dưỡng ngoại ngữ trong nước từ 6 đến 12 tháng, học tập trung.
- Bồi dưỡng ngoại ngữ tại nước ngoài 6 tháng, sau bồi dưỡng có thể theo học ngay chuyên ngành tại nước ngoài hoặc trở về làm việc và giao tiếp được.
b) Bồi dưỡng chuyên môn:
- Bồi dưỡng dưới 3 tháng và bồi dưỡng trên 3 tháng.
Bên cạnh đó thực hiện một số phương án:
+ Đối với những cán bộ đã được quy hoạch là cán bộ chủ chốt của các sở, ban, ngành và các huyện, thành, thị sẽ bồi dưỡng ngoại ngữ trong nước thời gian 3 tháng, sau đó gửi đi bồi dưỡng nâng cao tại nước ngoài để phục vụ cho việc giao tiếp hoặc dự thi các chuyên ngành tỉnh cần.
+ Đối với những người đã có trình độ thạc sĩ đủ các điều kiện sẽ đào tạo tiếp tiến sỹ để trở thành chuyên gia ở các lĩnh vực tỉnh cần.
Điều 7. Quyền lợi và trách nhiệm của người đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi: Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các quyền lợi sau:
a) Được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để đi học;
b) Trong quá trình đi học được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) và được nâng bậc lương theo quy định của Nhà nước;
c) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được bố trí công tác theo đúng chuyên ngành được đào tạo và được tạo điều kiện thuận lợi để phát huy trình độ, năng lực, sở trường và trưởng thành trong công tác;
d) Được hỗ trợ kinh phí đào tạo và bồi dưỡng.
2. Trách nhiệm: Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có các trách nhiệm và nghĩa vụ sau:
a) Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, người được chọn cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải báo cáo kết quả học tập định kỳ về Sở Nội vụ (Trường hợp đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình dưới sáu tháng thì báo cáo kết quả học tập sau khi kết thúc chương trình học). Nếu kết quả học tập của năm học không đạt yêu cầu, phải chấm dứt việc học tập và hoàn trả kinh phí đã được cấp trong thời gian chậm nhất là một năm theo quy định, kể từ khi có quyết định chấm dứt học tập;
b) Người tham gia khóa đào tạo, phải có bảng điểm, kết quả tốt nghiệp hoặc biên bản Hội đồng nghiệm thu luận án đánh giá đạt yêu cầu do Nhà trường xác nhận;
c) Có cam kết thời gian phục vụ tại tỉnh gấp ba lần so với thời gian của khoá đào tạo nhưng ít nhất là 5 năm, được thực hiện bằng hợp đồng trách nhiệm theo quy định của Nhà nước. Sau khi được đào tạo phải chịu sự phân công, bố trí, sắp xếp công tác của tỉnh;
d) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài do kinh phí tỉnh cấp, sau khi kết thúc khoá học mà không về nước công tác hoặc về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng; không hoàn thành khoá học theo quyết định của tỉnh thì phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đã được tỉnh cấp.
Việc bồi hoàn kinh phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07/12/2005 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức và Thông tư số 89/2006/TT-BTC ngày 29/9/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo.
Điều 8. Quy trình cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ của tỉnh, hàng năm UBND tỉnh quyết định số lượng cán bộ được cử đi học, ngành nghề và nước đào tạo, bồi dưỡng. Việc chọn cử được thực hiện như sau:
a) Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý bằng văn bản đề nghị cử đi học;
b) Cá nhân khai hồ sơ dự tuyển theo quy định; có bản cam kết thực hiện các điều kiện của tỉnh (Bản cam kết do Hội đồng xét tuyển cung cấp).
c) Có bản đánh giá, nhận xét cán bộ của thủ trưởng đơn vị; đối với các đề tài khoa học làm luận án tiến sỹ, người được cơ quan trực tiếp quản lý cử đi đào tạo phải nộp bản đề cương nghiên cứu tiến sĩ để Hội đồng xét tuyển hướng dẫn lựa chọn ngành nghiên cứu để kết quả nghiên cứu có hiệu quả thiết thực cho tỉnh.
d) Hội đồng xét tuyển trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ công chức, viên chức của tỉnh đi đào tạo, bồi dưỡng. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quyết định.
đ) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan phối hợp với vụ Hợp tác Quốc tế hoặc các Trung tâm hợp tác Quốc tế của Bộ giáo dục và Đào tạo làm thủ tục giới thiệu cán bộ được cử với các trường đại học nước ngoài.
Điều 9. Phương thức hỗ trợ và thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước: Được Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí theo chế độ hiện hành; một năm thanh toán một lần để chi phí cho cơ sở đào tạo Việt Nam theo hình thức đào tạo phối hợp; chi phí cho các khóa bồi dưỡng ngoại ngữ trong nước, theo quy định hiện hành về mức chi dành cho đào tạo trong nước.
2. Đối với cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài:
a) Trường hợp đào tạo được hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo.
b) Trường hợp bồi dưỡng (gồm cả ngoại ngữ và chuyên môn) được hỗ trợ 100% kinh phí bồi dưỡng.
c) Mức chi và cách thức thực hiện:
- Mức chi cụ thể cho 1 người được đào tạo tại nước ngoài, tuỳ theo thời điểm được cử, nước đào tạo, bồi dưỡng, chế độ hiện hành và được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo và phê duyệt.
- Sau khi có định mức chi phí cụ thể cho một khoá đào tạo, bồi dưỡng do các trường nước ngoài thông báo, người đi học được vay 100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An để chi trả: tiền học phí, chi phí ăn, ở (theo chế độ quy định của nhà nước), tiền vé máy bay (một lần đi và một lần về), chi phí bảo hiểm y tế và chi phí dịch vụ theo quy định (chuyển và nhận ngoại tệ qua ngân hàng). Hình thức và các yêu cầu vay theo quy định của ngân hàng.
- Sau khi kết thúc chương trình học có đủ các văn bằng, chứng chỉ và các yêu cầu của hồ sơ thanh quyết toán theo quy định, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính trình UBND tỉnh thanh toán:
+ Đối với đào tạo: 70% số tiền vay nêu trên cả gốc và lãi suất cho vay; người được cử đi đào tạo phải trả cho ngân hàng 30% số tiền vay cả gốc và lãi suất cho vay;
+ Đối với bồi dưỡng: 100% số tiền vay nêu trên cả gốc và lãi suất cho vay.
Điều 10. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh; ngoài ra, từ các nguồn: nguồn kinh phí đào tạo của Chính phủ, học bổng của các tổ chức Quốc tế và các Trường đại học nước ngoài, các chương trình, dự án và đóng góp của người học hoặc do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thành lập Hội đồng xét tuyển
UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển, cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo ở nước ngoài do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách văn hoá - xã hội làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc sở Nội vụ làm Phó chủ tịch Hội đồng và các thành viên hội đồng gồm: Ban Tổ chức Tỉnh uỷ; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng UBND tỉnh. Hội đồng có tổ giúp việc do đồng chí Phó Giám đốc Sở Nội vụ làm tổ trưởng.
Điều 12. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Căn cứ vào nội dung Quy định, hàng năm thủ trưởng các đơn vị rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lĩnh vực thực sự cần thiết đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị mình để xác định số lượng báo cáo Hội đồng xét tuyển.
2. Phát hiện, chọn cử các cán bộ thực sự có năng lực, đáp ứng các điều kiện quy định báo cáo Thường trực Hội đồng xét tuyển (Sở Nội vụ) cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
3. Phổ biến rộng rãi nội dung Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức của ngành, đơn vị mình.
4. Hàng năm tiến hành đánh giá việc thực hiện Quy định này tại ngành mình, đơn vị mình.
Điều 13. Nhiệm vụ của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, theo dõi, phối hợp và kiểm tra việc thực hiện quy định này của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành về việc tổ chức, thực hiện Quy định một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài giai đoạn 2008 2015, có tính đến 2020.
3. Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ sở đào tạo tuyên truyền, phổ biến Quy định này.
4. Hàng năm thông báo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài sau khi UBND tỉnh phê duyệt cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã để triển khai thực hiện.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chọn cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; cung cấp ngành đào tạo, các yêu cầu và những thông tin cần thiết để đưa nội dung lên trang thông tin điện tử của tỉnh.
6. Thường trực Hội đồng xét tuyển, là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung Quy định.
7. Hàng năm báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
8. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định để đánh giá chất lượng và hiệu quả thực hiện; tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Điều 14. Nhiệm vụ của Sở Tài chính:
1. Chủ trì cùng Sở Nội vụ tham mưu dự toán nguồn kinh phí hàng năm phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nước ngoài; thẩm định và làm thủ tục cấp phát kinh phí cho người học đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn liên ngành về việc tổ chức, thực hiện Quy định này.
Điều 15. Nhiệm vụ của Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ sở đào tạo: phổ biến, tuyên truyền Quy định một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An ở nước ngoài giai đoạn 2008 2015, có tính đến 2020 cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tỉnh Nghệ An.
Điều 16. Trường Chính trị tỉnh: Xây dựng phương án thành lập Trung tâm bồi dưỡng ngoại ngữ của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt. Liên hệ với Bộ giáo dục và Đào tạo hoặc Trung tâm hợp tác Quốc tế của Bộ Giáo dục và Đào tạo để bố trí giảng viên nước ngoài giảng dạy ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đạt chất lượng và hiệu quả./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.