BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2000/QĐ-BTCCBCP | Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT THỬ NGHIỆM KHÔNG PHÁ HỦY
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Thử nghiệm không phá hủy và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Khoa học kỹ thuật Thử nghiệm không phá hủy đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 22 tháng 12 năm 1999 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Thử nghiệm không phá hủy, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |
ĐIỀU LỆ
HỘI KHOA HỌC - KỸ THUẬT THỬ NGHIỆM KHÔNG PHÁ HỦY
Chương 1.
TÊN HỘI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH
Điều 1.
Hội Khoa học - Kỹ thuật về thử nghiệm không phá hủy gọi tắt là Hội thử nghiệm không phá hủy.
Tên giao dịch quốc tế: Viet nam Association for Non-Destructive Testing, viết tắt là VANDT
Hội thử nghiệm không phá hủy là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của những chuyên gia lĩnh vực kỹ thuật không phá hủy và những người hoạt động trong các ngành công nghiệp dân dụng, công nghiệp quốc phòng, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực kinh tế, xã hội có sử dụng kỹ thuật kiểm tra không phá hủy.
Hội thử nghiệm không phá hủy là thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam. Hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam và theo Điều lệ được Đại hội thông qua và được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước phê duyệt.
Điều 2.
Mục đích của hội là tập hợp, đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm định không phá hủy nhằm giúp đỡ nhau, phát huy tiềm năng trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, đạo đức nghề nghiệp, cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Điều 3.
Hội thử nghiệm không phá hủy hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và có tài chính riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ; có cơ quan ngôn luận theo qui định của Pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 4. Hội thử nghiệm không phá hủy có các nhiệm vụ:
1. Tập hợp, đoàn kết các hội viên và động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên, cứu, áp dụng các phương pháp kiểm tra kiểm định không phá hủy trong cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước nhà.
2. Tổ chức thông tin, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo huấn luyện chuyên gia, kỹ sư lành nghề về các phương pháp kiểm tra khổng phá hủy, phổ biến kiến thức KHCN trong lĩnh vực này trong quảng đại quần chúng.
3. Khuyến khích và giúp đỡ các hội viên nâng cao trình độ KHCN góp phần đào tạo các chuyên gia có trình độ Quốc tế về kiểm tra, kiểm định không phá hủy cho Việt Nam; hỗ trợ các sáng kiến của các hội viên vì sự phát triển của Hội, đồng thời có những biện pháp tích cực nhằm bảo vệ các quyền lợi chính đáng của các hội viên trong các hoạt động chuyên ngành.
4. Tư vấn và phản biện với Nhà nước, các Bộ ngành về chiến lược phát triển các kỹ thuật, phương pháp kiểm tra, kiểm định không phá hủy, về các chính sách chế độ và các biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sử dụng kỹ thuật kiểm tra, kiểm định không phá hủy khi được yêu cầu.
5. Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ KHCN, các phương pháp tiên tiến trong nước và thế giới về kiểm tra không phá hủy vào công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình nhà máy, các phương tiện giao thông vận tải, các sản phẩm, thiết bị kỹ thuật vv... trong hoạt động kinh tế xã hội đồng thời quan tâm tới việc bảo vệ môi trường.
6. Xây dựng, phát triển và quản lý các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội theo Pháp luật qui định.
7. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật nhà nước thông qua việc sử dụng các tiến bộ KH&CN nhằm tạo nguồn thu cho Quỹ của Hội.
Điều 5. Phương thức hoạt động của Hội:
1. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin về kỹ thuật, phương pháp thuộc lĩnh vực kiểm tra không phá hủy trong phạm vi Quốc gia và Quốc tế.
2. Mở các lớp đào tạo, cấp chứng chỉ, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nâng cao tay nghề cho hội viên và những cá nhân có nhu cầu.
3. Tham gia vào việc xuất bản sách báo về các phương pháp, kỹ thuật kiểm tra không phá hủy và các lĩnh vực liên quan, đồng thời tuyên truyền hữu hiệu việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm tra không phá hủy trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
4. Khuyến khích hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu triển khai các kỹ thuật kiểm tra, kiểm định không phá hủy, khen thưởng, động viên các hoạt động sáng tạo các công trình nghiên cứu xuất sắc và những cá nhân có tay nghề cao trong lĩnh vực kiểm tra không phá hủy.
5. Mở rộng hợp tác với các hội trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm tranh thủ sự giúp đỡ viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện cho Hội phát triển theo qui định Pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên của Hội bao gồm:
Những công dân Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu kiểm tra, đánh giá, giám định và dự báo kỹ thuật có sử dụng các phương pháp khoa học kỹ thuật kiểm tra không phá hủy, trong các ngành có liên quan đến các kỹ thuật kiểm tra, kiểm định không phá hủy có điều kiện tham gia thường xuyên vào các hoạt động của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và được Hội xét kết nạp là "Hội viên"
Tập thể tự nguyện hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Hội, tán thành điều lệ của Hội, xin gia nhập Hội được công nhận là "Hội viên tập thể" của Hội sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết.
Thủ tục kết nạp Hội viên do Ban chấp hành Hội quyết định.
2. Những công dân Việt Nam ở nước ngoài hiểu biết về nghề nghiệp và các kỹ thuật kiểm tra không phá hủy, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, tuân thủ Pháp luật nhà nước Việt Nam có thể xét kết nạp là Hội viên tán trợ của Hội sau khi được Ban thường vụ Hội công nhận.
3. Hội viên Hội thử nghiệm không phá hủy có thể tham gia vào các hội khác.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền lợi của Hội viên:
1. Hội viên có nhiệm vụ tuyên truyền, hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, thi hành điều lệ Hội và đóng hội phí, chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện mọi chỉ thị nghị quyết của Hội.
2. Hội viên có các quyền lợi sau:
- Tham gia các tổ chức và hoạt động của Hội, được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong nước và ngoài nước, được hưởng các quyền lợi khác do BCH Hội qui định.
- Hội viên được quyền đề xuất, kiến nghị, thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ Hội viên, được xin ra khỏi Hội.
3. Được Hội tạo điều kiện bảo vệ những quyền lợi hợp pháp trong các hoạt động KH chuyên ngành của Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Nguyên tắc tổ chức
Hội tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất hành động. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội đều do bầu cử lập ra và làm việc trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ chức các cấp của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với Điều lệ Hội, các Nghị quyết của BCH Hội và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Tổ chức Hội gồm
- Hội thử nghiệm không phá hủy ở Trung ương.
- Các chi hội cơ sở và các phân hội chuyên ngành ở Trung ương do Hội thành lập.
- Các hội thử nghiệm không phá hủy ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện làm thành viên của Hội.
Điều 10.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ là 5 năm. Ban chấp hành Hội có thể quyết định triệu tập Đại hội bất thường khi có trên 2/3 số ủy viên BCH Hội yêu cầu.
Các đại biểu dự Đại hội toàn quốc của Hội do tổ chức các cấp bầu ra và do BCH Trung ương Hội mời, số lượng đại biểu mời không quá 10% số đại biểu triệu tập.
Điều 11. Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội có nhiệm vụ:
- Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của BCH Trung ương Hội.
- Quyết định mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới.
- Quyết định bổ sung và sửa đổi Điều lệ Hội.
- Bầu ra BCH Trung ương Hội.
Điều 12. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Trung ương Hội:
Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội. Ban chấp hành Trung ương họp 1 năm một lần.
Ban chấp hành Trung ương Hội có các nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
- Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
- Bầu ra Ban thường vụ gồm Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ.
- Bầu ra Ban kiểm tra của Trung ương Hội, Trưởng ban kiểm tra là ủy viên thường vụ của Hội.
- Có quyền miễn nhiệm và bổ sung ủy viên BCH khi xét thấy nhu cầu cần thiết và được 2/3 tổng số ủy viên BCH tán thành. Số ủy viên thay thế không quá 1/3 số ủy viên do Đại hội bầu ra.
- Thể thức bầu cử các chức danh Ban lãnh đạo Hội do BCH Trung ương Hội quyết định.
Điều 13. Nhiệm vụ của Ban thường vụ:
Là cơ quan thường trực của BCH trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của BCH.
Ban thường vụ họp 3 tháng một lần. Chủ tịch có quyền triệu tập hội nghị bất thường của Ban thường vụ. Chủ tịch có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban thường vụ với sự giúp đỡ của các Phó chủ tịch và Tổng thư ký.
Tổng thư ký có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày, theo dõi việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Hội; Tổng thư ký có bộ phận văn phòng thường trực giúp việc.
Tùy theo yêu cầu công tác, Ban thường vụ có thể thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc giúp việc và có qui định rõ ràng trách nhiệm của các tổ chức này.
Nhằm xúc tiến các hoạt động Khoa học - Công nghệ, Ban Thường vụ thành lập các đơn vị khoa học công nghệ trực thuộc Trung ương hội theo quy định của pháp luật. Ban thường vụ có qui định riêng về việc thành lập và giải thể các tổ chức này.
Điều 14. Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:
Ban kiểm tra Trung ương Hội do BCH bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thực hiện các nghị quyết của Hội, giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến hội viên và tổ chức của Hội. Ban kiểm tra Trung ương Hội có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Trung ương Hội báo cáo những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban thường vụ Hội đồng ý. Trưởng ban kiểm tra do BCH trung ương Hội bầu. Ban kiểm tra thường lệ họp 03 tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc của Trưởng ban kiểm tra.
Chương 5.
TÀI CHÍNH
Điều 15. Tài chính của Hội gồm có:
Hội phí và quĩ do đóng góp của các hội viên, tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các khoản thu hợp pháp do hoạt động Hội mang lại phù hợp với qui định của Nhà nước.
Điều 16. Quản lý tài chính, tài sản:
Hội có tài chính, tài sản độc lập, việc quản lý và sử dụng theo qui chế của Ban thường vụ Trung ương Hội và theo qui định của Nhà nước.
Điều 17. Hội thử nghiệm không phá hủy có thể tổ chức các quĩ hỗ trợ hoạt động.
Chương 6.
GIẢI THỂ HỘI
Điều 18. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể định kì hay bất thường là cơ quan cao nhất của Hội có quyền quyết định đình chỉ hoạt động của Hội và đề nghị lên Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ ra quyết định giải thể Hội.
Trong trường hợp giải thể Hội, cơ sở vật chất do hoạt động của Hội gây, tạo lên được thanh lý theo luật định. Báo cáo tài chính của Ban chấp hành phải được Đại hội thông qua.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 19. Khen thưởng:
Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị Nhà nước và các cấp chính quyền xét khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban thường vụ TW Hội qui định.
Điều 20. Kỷ luật:
Cán bộ, hội viên và các tổ chức nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hội thì bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội qui định.
Chương 8.
HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
Điều 21. Hiệu lực Điều lệ:
Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội thử nghiệm không phá hủy mới có quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ này. Bản Điều lệ gồm 7 chương, 21 điều, được Đại hội đại biểu lần thứ nhất Hội thử nghiệm không phá hủy thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1999 và có hiệu lực kể từ khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.