ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 05 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Điều lệ Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 29/2005/QĐ-BNV ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 64/TTr-HCTNXP ngày 22 tháng 12 năm 2008; của Bí thư Tỉnh Đoàn Ninh Thuận tại công văn số 305/TĐ ngày 15 tháng 12 năm 2008 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2772/TTr-SNV ngày 24 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi) Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận gồm 07 Chương, 22 Điều đã được Hội nghị giữa nhiệm kỳ I (2006 - 2010) Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2008.
Điều 2. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế ở địa phương quyết định cho phép thành lập Hội ở cấp huyện và Hội cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Bí thư Tỉnh Đoàn Ninh Thuận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
Hội lấy tên là Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Hội Cựu thanh niên xung phong) là tổ chức xã hội thành lập trên cơ sở tự nguyện của những cựu thanh niên xung phong hiện đang làm việc, sinh sống tại tỉnh Ninh Thuận nhằm phát huy bản chất và truyền thống thanh niên xung phong Việt Nam, góp phần cùng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giáo dục thế hệ trẻ về tinh thần xung phong, tình nguyện phục vụ thắng lợi công cuộc đổi mới quê hương, đất nước.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
Hội Cựu thanh niên xung phong hoạt động theo pháp luật của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của Nhà nước về hoạt động của Hội, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và theo Điều lệ Hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo hướng dẫn của Trung ương Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam. Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh là thành viên của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam.
Hội Cựu thanh niên xung phong mỗi cấp chịu sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan theo sự ủy quyền và phân cấp, quản lý; đồng thời là thành viên của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Điều 4. Tôn chỉ, mục đích
Hội tập hợp đoàn kết các cựu cán bộ, đội viên thanh niên xung phong trong các thời kỳ chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và xây dựng kinh tế sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã hoàn thành nhiệm vụ, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, xoá đói, giảm nghèo và tiến hành các hoạt động nghĩa tình đồng đội.
Tiến hành các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, góp phần hỗ trợ cho chính quyền giải quyết các tồn đọng về chính sách đối với cựu thanh niên xung phong.
Điều 5. Phạm vi hoạt động, trụ sở, tư cách pháp nhân của Hội
Hội Cựu thanh niên xung phong hoạt động tự quản và tự trang trải về kinh phí, có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Hội đặt tại cơ quan Tỉnh Đoàn Ninh Thuận.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG
Điều 6. Hội Cựu thanh niên xung phong có nhiệm vụ
1. Tuyên truyền giáo dục hội viên hiểu rõ, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo điều kiện cho hội viên hoạt động theo đúng Điều lệ của Hội và pháp luật của Nhà nước.
2. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Hội và các hội viên.
3. Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu vươn lên để có cuộc sống khỏe, sống vui, sống có ích cho bản thân, cho gia đình và xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động nghĩa tình đồng đội.
4. Phát huy truyền thống, bản chất thanh niên xung phong, động viên sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm, tham gia các phong trào thi đua yêu nước do Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội phát động. Tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5. Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tiến hành các biện pháp giáo dục truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong đối với thanh niên, thiếu niên.
Điều 7. Quyền hạn của Hội
1. Hội Cựu thanh niên xung phong tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ và theo quy định của pháp luật về Hội.
2. Hội Cựu thanh niên xung phong được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Hội được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
Hội viên của Hội là những cựu thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trở về, tự nguyện xin gia nhập Hội và tự nguyện hoạt động tuân theo Điều lệ Hội.
Điều 9. Những người đủ tiêu chuẩn muốn gia nhập Hội phải tự nguyện làm đơn gia nhập Hội. Ban chấp hành Hội đồng ý công nhận là hội viên của Hội
Điều 10. Nhiệm vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ Hội, thi hành các nghị quyết của Hội, tham gia đầy đủ các sinh hoạt của Hội, gương mẫu chấp hành các chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên có quan hệ mật thiết với các hội viên trên địa bàn, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, có trách nhiệm xây dựng Hội lớn mạnh và đóng hội phí theo quy định của Hội.
2. Phát hiện, cung cấp những thông tin về đồng đội (mà bản thân biết rõ) cho tổ chức, cá nhân có liên quan. Tất cả hội viên đều có quyền tham gia các sinh hoạt, hoạt động theo chương trình của Hội.
3. Trong những trường hợp do sức khoẻ hoặc lý do đặc biệt không tham gia sinh hoạt Hội, hội viên phải báo cáo rõ lý do với Hội hoặc Chi hội nơi gần nhất, để Hội có biện pháp theo dõi và giúp đỡ
Điều 11. Quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên
1. Hội viên được sự hỗ trợ và giúp đỡ của Hội như sau:
- Được cung cấp các thông tin cần thiết;
- Được hưởng hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân do Hội vận động;
- Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
2. Hội viên được bàn bạc, thảo luận các công việc của Hội và đề nghị kiểm tra các hoạt động của Hội trong phạm vi có tổ chức.
3. Được quyền bầu cử, ứng cử, đề cử vào tổ chức của Hội.
4. Được quyền xin ra khỏi Hội.
5. Hội viên bị khai trừ trong các trường hợp:
- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hội;
- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ này và các quy định của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, hiệp thương, đồng thuận.
Điều 13. Hệ thống tổ chức Hội
Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận được tổ chức theo 3 (ba) cấp: tỉnh; huyện, thành phố (gọi chung là huyện) và xã, phường, thị trấn (gọi chung là Hội cơ sở).
Việc cho phép thành lập Hội các cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đại hội
1. Đại hội cấp nào do cấp đó triệu tập (Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu). Số lượng triệu tập do Ban chấp hành Hội Cựu thanh niên xung phong cấp đó quyết định phân bổ. Đại biểu đi dự Đại hội cấp trên do Đại hội cấp dưới bầu ra.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Cựu thanh niên xung phong cấp nào là Đại hội cấp đó. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Cựu thanh niên xung phong Ninh Thuận là Đại hội đại biểu Tỉnh Hội; Đại hội 5 năm 1 kỳ, Đại hội chỉ hợp lệ khi ít nhất có 2/3 hội viên tham dự.
3. Nếu có 2/3 số Ủy viên Ban chấp hành hoặc trên 1/2 (trên 50%) tổng số hội viên cấp đó yêu cầu thì Ban chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường, nhưng phải được cấp trên cho phép.
4. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm tình hình hoạt động nhiệm kỳ qua, đề ra phương hướng, nhiệm vụ, nhiệm kỳ tới; thông qua Điều lệ sửa đổi (nếu có), bầu Ban chấp hành mới của Hội và các nhiệm vụ khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Ban chấp hành Hội
Giữa 2 kỳ Đại hội, lãnh đạo cao nhất của Hội là Ban chấp hành Hội. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Hội là:
1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các chủ trương của Nhà nước trong phạm vi chức năng của Hội.
2. Thảo luận và phê chuẩn các báo cáo thường kỳ, ngân sách hằng năm, Ban chấp hành Hội 3 tháng họp 1 lần; có thể họp bất thường khi có quá 1/2 số ủy viên Ban chấp hành Hội yêu cầu hoặc Ban thường vụ Hội xét thấy cần thiết.
Việc bãi miễn hoặc bổ sung Ban chấp hành (khi khuyết), số lượng bổ sung không quá 1/3 số lượng Ủy viên Ban chấp hành, được Ban chấp hành Hội xét và đề nghị trước khi đưa ra Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường trong thời gian gần nhất.
3. Quyết định kết nạp, bãi miễn tư cách hội viên.
4. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, hội nghị hằng năm.
Điều 16. Ban Thường vụ Hội
1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban chấp hành Hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
2. Điều hành các hoạt động của Hội; đôn đốc, kiểm tra các Hội, Chi hội thực hiện kế hoạch theo nghị quyết trong nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội.
3. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban chấp hành Hội.
4. Quyết định kết nạp hoặc xoá tên hội viên.
Điều 17. Ban kiểm tra Hội
1. Kiểm tra việc thi hành Điều lệ Hội, nghị quyết và các chủ trương của Hội, các chương trình hoạt động của Ban chấp hành Hội, kiểm tra tư cách hội viên, xét đơn thư khiếu nại, kiểm tra tài chính cơ quan Hội khi hội viên yêu cầu.
2. Báo cáo công tác kiểm tra trong các phiên họp thường kỳ của Ban chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội để giải quyết kịp thời những vướng mắc trong hoạt động của Hội
Chương V
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 18. Nguồn tài chính của Hội gồm có:
1. Hội phí của hội viên.
2. Tiền hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân (nếu có) và các hoạt động có thu hợp pháp của Hội.
Các nguồn tài chính của Hội chỉ dùng vào hoạt động của Hội, không được dùng vào mục đích khác. Việc xây dựng và quản lý thu, chi tài chính của Hội thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính.
3. Báo cáo tài chính và tài sản được công khai trong các kỳ Đại hội hoặc Hội nghị Ban chấp hành Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 19. Hội viên có thành tích xứng đáng sẽ được Hội quyết định các hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng. Hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Hội hoặc vi phạm nghị quyết của Hội, Ban Thường vụ Hội quyết định xử lý hình thức kỷ luật với từng mức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo hoặc xoá tên khỏi danh sách hội viên.
Chương VII
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 20. Ban chấp hành Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận có nhiệm vụ thi hành và hướng dẫn hội viên thi hành Điều lệ này.
Điều 21. Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội và Điều lệ Hội có hiệu lực kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt.
Điều 22. Bản Điều lệ này gồm có 7 chương và 22 điều đã được Hội nghị giữa nhiệm kỳ I (2006 - 2010) Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2008. Điều lệ (sửa đổi) Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận có hiệu lực kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định phê duyệt./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.