ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 24 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI TẠI CÁC BẾN XE TRỰC THUỘC BẾN XE BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Liên Sở: Giao thông vận tải - Tài chính tại Tờ trình số 252/TTr-LS:GTVT-TC ngày 21 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Bến xe Bình Thuận và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI TẠI CÁC BẾN XE TRỰC THUỘC BẾN XE BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích thu phí, phạm vi điều chỉnh
1. Phí sử dụng bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận (sau đây gọi tắt là phí) là khoản thu nhằm bù đắp chi phí đầu tư, xây dựng, quản lý phục vụ nhu cầu đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoạt động tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
2. Việc thu phí theo Quy định này được áp dụng trong phạm vi diện tích bến bãi do Bến xe Bình Thuận chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 2. Đối tượng chịu phí, tổ chức thu phí
1. Đối tượng chịu phí là các tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống bến bãi thuộc phạm vi quản lý của các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
2. Tổ chức thu phí là Bến xe Bình Thuận, đơn vị trực tiếp thu phí là các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 3. Mức thu
1. Mức thu:
Stt | Nội dung thu | Mức thu |
1 | Phí qua bến | 3% giá vé đăng ký/ghế đăng ký |
2 | Thuê mặt bằng |
|
| Thuê ngày | 1.500 đồng/m2/ngày |
| Thuê tháng | 20.000 đồng/m2/tháng |
| Thuê năm | 150.000 đồng/m2/năm |
3 | Phí xe trả khách, xe chở hàng, bốc hàng (xe không đăng ký qua bến) | 5.000 đồng/lượt |
4 | Phí giữ xe qua đêm |
|
| Xe từ 24 ghế trở lên | 20.000 đồng/đêm |
| Xe dưới 24 ghế | 15.000 đồng/đêm |
2. Phương thức thu phí thuê mặt bằng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 4. Quản lý, sử dụng tiền thu phí
1. Tùy theo tình hình thu phí mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý số thu phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu: sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành (nếu có), tiền phí thu được phân phối như sau:
- Để lại 90% cho đơn vị thu;
- Phần 10% còn lại nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
3. Quản lý, sử dụng số thu:
Tiền phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sau khi trang trải chi phí phục vụ công tác quản lý bến bãi và tổ chức thu phí, số thu còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), tổ chức thu thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5. Chứng từ thu phí
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí khác với mẫu chứng từ quy định chung thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận lợi tại địa điểm thu để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí; đối tượng nộp; mức thu; chứng từ thu; phương thức, thủ tục thu, nộp;
- Thông báo công khai văn bản quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Tổ chức thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, phương thức và mức thu; thực hiện việc trích, nộp và quản lý sử dụng số thu được trích để lại theo đúng Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
- Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ- CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
7. Tổ chức thu phải lập và cung cấp biên lai cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán, quyết toán phí và các khoản thuế phát sinh theo đúng pháp luật về phí, lệ phí, thuế và các nội dung cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ PHÍ
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc không nộp đủ tiền phí thì không được phục vụ giải quyết công việc hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân thu phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp; về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí; về thực hiện chế độ kế toán và công khai chế độ thu phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn thực hiện theo quy định hiện hành./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.