BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2001/QĐ-BKHCNMT | Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG SỐ 06/2001/QĐ-BKHCNMT NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2001 BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG VỀ VIỆC BAN HÀNH " QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001-2005"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Điều 19 của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định 419/TTg ngày 21 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Xét đề nghị của các Ông/ Bà Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Công nghiệp, Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành "Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông/ Bà Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Công nghiệp, Vụ Quản lý khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Vụ Quản lý Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ Quan hệ quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Chu Tuấn Nhạ (Đã ký) |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Kèm theo Quyết định số 06/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/4/2001 của Bộ trưởng Bộ KHCNMT)
Thực hiện các quy định của Luật khoa học và công nghệ về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN), Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quy định các yêu cầu, nguyên tắc, quy trình và thủ tục xác định các nhiệm vụ KH&CN dưới hình thức đề tài KH&CN thuộc các chương trình KH&CN của Nhà nước và đề tài độc lập của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 như sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ, các Chương trình khoa học xã hội và nhân văn của Nhà nước (gọi chung là Chương trình KH&CN), các đề tài độc lập của Nhà nước, các công trình khoa học và công nghệ của Nhà nước khác (dưới đây gọi chung là đề tài của Nhà nước).
Điều 2. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài của Nhà nước
1. Yêu cầu chung đối với các đề tài của Nhà nước
a) Việc xác định đề tài của Nhà nước phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của đất nước.
b) Căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KH&CN trong nước và thành tựu phát triển KH&CN trên thế giới để xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu nhằm đảm bảo đề tài của Nhà nước có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo và tính tiên tiến về công nghệ và tính khả thi.
c) Kết quả của đề tài của Nhà nước phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, tác động to lớn và ảnh hưởng lâu dài đến phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội của đất nước.
Một số đề tài của Nhà nước (trong các Chương trình KH&CN hoặc đề tài độc lập) có thể được thực hiện bằng việc hợp tác quốc tế với tổ chức KH&CN hoặc đối tác khác ở nước ngoài (trong tường hợp này, gọi là đề tài hợp tác quốc tế của Nhà nước về KH&CN). Các đề tài này sẽ được thực hiện thông qua các Nghị định thư của các Tiểu ban hợp tác KH&CN hoặc giữa Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường với các đối tác nước ngoài tương ứng theo các hình thức đã quy định.
2. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài thuộc các chương trình KH&CN của Nhà nước
Ngoài các yêu cầu và quy định nêu tại điều 2.1 của Quy định này, việc xác định các đề tài thuộc các chương trình KH&CN của Nhà nước cần phải căn cứ vào yêu cầu tạo ra những sản phẩm KH&CN, góp phần giải quyết những nội dung xác định để đạt được những mục tiêu đặt ra của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Yêu cầu đối với việc xác định đề tài độc lập của Nhà nước
Phù hợp với các yêu cầu và quy định nêu tại điều 2.1 của Quy định này, việc xác định các đề tài độc lập của Nhà nước phải căn cứ vào yêu cầu giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách, liên ngành (cũng có thể của một ngành) và có địa chỉ áp dụng rõ ràng, nhưng không thuộc phạm vi nghiên cứu của các Chương trình KH&CN.
Điều 3. Xuất xứ của các đề tài của Nhà nước
1. Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở chiến lược phát triển KH&CN và yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, Nhà nước yêu cầu triển khai nghiên cứu các đề tài của Nhà nước thông qua việc xác định Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN và Danh mục các Chương trình KH&CN trọng điểm của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005.
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước yêu cầu tổ chức nghiên cứu một số đề tài của Nhà nước đột xuất để giải quyết nhiệm vụ bức xúc của đất nước.
2. Đề xuất của các Bộ/Ngành
Đề tài do các Bộ/Ngành đề xuất trên cơ sở tổng hợp những nhu cầu nghiên cứu và phát triển để giải quyết những nhiệm vụ KH&CN bức xúc phục vụ phát triển của Bộ/Ngành.
3. Đề xuất của tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học
Đề tài do đề xuất của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KH&CN và kinh tế-xã hội của đất nước.
4. Đề xuất từ hoạt động hợp tác quốc tế
Ngoài những căn cứ nêu trên, đề tài hợp tác quốc tế của Nhà nước về KH&CN có thể do đề xuất của Đại sứ quán nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam, Tiểu ban hợp tác KH&CN giữa Việt Nam và nước ngoài, Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, của Tổ chức KH&CN nước ngoài, hoặc đối tác và các nhà khoa học ở nước ngoài.
Chương 2
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 4. Dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài của Nhà nước
Để có thể phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ KH&CN trong cả nước, đồng thời làm cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ thiết thực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường định kỳ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các Bộ/Ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các nhà khoa học để nắm được yêu cầu phát triển KH&CN và nhu cầu bức thiết của kinh tế - xã hội đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Phương thức lấy ý kiến có thể bằng cách tổ chức hội nghị, gửi phiếu xin ý kiến, hoặc những hình thức khác. Thông tin đề xuất đề tài của Nhà nước được ghi thành biểu thống nhất (Phiếu-ĐXĐT-A).
Căn cứ vào những yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, của các cơ quan tổng hợp Nhà nước, tổng hợp các yêu cầu các Bộ/Ngành, của các tổ chức và cá nhân, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài của Nhà nước (gồm tên dự kiến của các đề tài; dự kiến mục tiêu, nội dung và sản phẩm KH&CN tương ứng cho từng đề tài - theo Biểu TH-ĐTCT-A và Biểu TH-ĐTĐL-A tương ứng) - một trong những căn cứ quan trọng cho các Hội đồng KH&CN của Nhà nước xác định đề tài làm việc.
d Xác định các đề tài của Nhà nước
Tuỳ theo yêu cầu về mức độ chi tiết của nội dung thông báo tuyển chọn (hoặc giao trực tiếp) đối với từng đề tài, việc xác định đề tài của Nhà nước sẽ được thực hiện bằng một bước (bước 1) hoặc cả hai bước sau đây:
Bước 1: Xác định Danh mục đề tài của Nhà nước
Bước 2: Xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài
Bước 1: Xác định Danh mục đề tài của Nhà nước
1. Thành lập các Hội đồng KH&CN của Nhà nước để tư vấn xác định đề tài
- Đối với các đề tài thuộc các Chương trình, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường thành lập các Hội đồng KH&CN của Nhà nước để tư vấn xác định các đề tài thuộc từng Chương trình KH&CN của Nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt.
- Đối với các đề tài độc lập của Nhà nước, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường sẽ thành lập các Hội đồng KH&CN chuyên ngành theo từng lĩnh vực khoa học: Tự nhiên, Kỹ thuật, Nông nghiệp, Y - Dược, Xã hội - Nhân văn để tư vấn xác định các đề tài.
Mỗi Hội đồng có chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các uỷ viên, trong đó khoảng 1/3 số thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý, cơ quan sản xuất-kinh doanh và các tổ chức sử dụng kết quả KH&CN, 2/3 số thành viên là các nhà khoa học từ mọi miền đất nước, có uy tín, có trình độ chuyên môn cao, am hiểu lĩnh vực cần tư vấn.
2. Nhiệm vụ của các Hội đồng
Để hình thành Danh mục dự kiến các đề tài kiến nghị đưa vào Chương trình KH&CN của Nhà nước hoặc kiến nghị Danh mục dự kiến các đề tài độc lập của Nhà nước giai đoạn 2001-2005, Hội đồng có nhiệm vụ:
Xem xét, phân tích và phản biện dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài dự kiến đưa vào Chương trình KH&CN hoặc Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài độc lập do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cung cấp về những nội dung:
- Tính cấp thiết (quan trọng, cấp bách, ...);
- Ý nghĩa khoa học và công nghệ: tính mới, tính tiên tiến về công nghệ;
- Ý nghĩa kinh tế - xã hội: khả năng áp dụng của đề tài trong thực tiễn (có khả năng áp dụng ? có thể áp dụng ở quy mô công nghiệp ? chỉ ra được địa chỉ áp dụng cụ thể ? có khả năng tác động to lớn đến kinh tế - xã hội ?...);
- Tính khả thi (có thể thực hiện được về mặt kỹ thuật); sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình (đối với các đề tài thuộc Chương trình)
Trong quá trình phân tích đánh giá, Hội đồng có thể đề xuất đề tài mới, Hội đồng sửa đổi hoặc bổ sung để làm rõ và chính xác hoá đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, nội dung và sản phẩm đã nêu cho từng đề tài trong dự thảo Danh mục do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cung cấp.
Hội đồng sử dụng phương thức cho điểm để lựa chọn đề tài.
3. Tư liệu làm việc của Hội đồng gồm có:
3.1) Các tài liệu nghiệp vụ: Bản Quy định này và bản Quy định về Phương thức làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành và tài liệu nghiệp vụ khác.
3.2) Các tài liệu chuyên môn:
a/ Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ và Danh mục các Chương trình KH&CN của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 được Chính phủ phê duyệt
b/ Dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài của Nhà nước do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp từ những yêu cầu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, đề xuất của các cơ quan tổng hợp, các Bộ/Ngành, tổ chức KH&CN, nhà khoa học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất:
- Đối với Chương trình KH&CN: dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài thuộc phạm vi nghiên cứu của Chương trình.
- Đối với đề tài độc lập: dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài thuộc chuyên ngành theo lĩnh vực khoa học của Hội đồng.
c/ Những tài liệu và thông tin khác liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đề tài.
4. Kết quả làm việc của các Hội đồng
Kết quả làm việc của các Hội đồng là Danh mục các đề tài dự kiến thuộc Chương trình KH&CN hoặc Danh mục dự kiến các đề tài độc lập theo chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng (gồm tên dự kiến của các đề tài và dự kiến mục tiêu và sản phẩm KH&CN) gửi Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Căn cứ vào kết quả làm việc của các Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định phê duyệt Danh mục các đề tài thuộc từng Chương trình KH&CN của Nhà nước và Danh mục các đề tài độc lập của Nhà nước để thông báo và tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Bước 2: Xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài
Trong những trường hợp cần xác định đề cương tóm tắt - đơn đặt hàng chi tiết về đề tài của Nhà nước trước khi thông báo tuyển chọn hoặc giao trực tiếp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đề nghị các Hội đồng KH&CN của Nhà nước tư vấn xác định đề tài xây dựng đề cương tóm tắt của từng đề tài.
Mỗi Hội đồng sẽ phân công hai hoặc ba thành viên am hiểu sâu về đề tài chuẩn bị đề cương tóm tắt cho từng đề tài để đưa ra Hội đồng thảo luận trước khi kết luận.
Khi thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có thể thành lập mới các Hội đồng KH&CN của Nhà nước cho từng Chương trình KH&CN và Chuyên ngành khoa học tương ứng để thực hiện việc xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài.
Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cũng có thể mời thêm chuyên gia không phải thành viên Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài chuẩn bị đề cương tóm tắt.
1. Nhiệm vụ (đồng thời là kết quả làm việc) của Hội đồng:
Hội đồng có nhiệm vụ xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Tên đề tài dự kiến
- Mục tiêu cần đạt;
- Kết quả dự kiến;
- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cần đạt;
Trong một số trường hợp cụ thể, Hội đồng có thể đề xuất các yếu tố khác như:
- Nội dung nghiên cứu;
- Thời hạn thực hiện;
- Địa chỉ áp dụng;
- Kinh phí dự kiến.
Tài liệu làm việc của Hội đồng
Hội đồng sẽ được cung cấp các tài liệu chuyên môn và nghiệp vụ như đã nêu tại Điều 5 Bước 1 mục 3 trên đây. Điểm khác duy nhất là:
- Danh mục các đề tài thuộc từng Chương trình KH&CN của Nhà nước đã được phê duyệt sẽ thay cho dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài thuộc phạm vi nghiên cứu của Chương trình.
- Danh mục các đề tài độc lập của Nhà nước thuộc từng chuyên ngành đã được phê duyệt sẽ thay cho dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài thuộc chuyên ngành theo lĩnh vực khoa học của Hội đồng.
Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng KH&CN tư vấn xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài, Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt đề cương tóm tắt kèm theo Danh mục các đề tài thuộc từng Chương trình KH&CN của Nhà nước và Danh mục các đề tài độc lập của Nhà nước để thông báo và tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quy định chi tiết về Phương thức làm việc của Hội đồng KH&CN tư vấn xác định đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 (cho cả 2 bước: xác định Danh mục đề tài và xác định đề cương tóm tắt).
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Quy định này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 7. Các cấp quản lý đề tài (cấp Bộ, cấp Tỉnh/Thành phố,...) vận dụng Quy định này để áp dụng trong việc xác định các đề tài thuộc cấp quản lý của mình.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.