ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2008/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 22 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế số 647/HĐPH ngày 21 tháng 3 năm 2005 của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 53/2003/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ về ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thành viên Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật
1. Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Cần Thơ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức phối hợp chỉ đạo giữa các cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Trên cơ sở kế hoạch và hướng dẫn của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc đối với các ngành, các cấp và địa phương về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; sơ kết, tổng kết và tổ chức thi đua, khen thưởng về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi thành phố; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số.
2. Các thành viên Hội đồng là người được cơ quan, ban ngành, tổ chức nơi người đó đang công tác cử làm đại diện, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc vừa phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, vừa bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các thành viên, giữa cơ quan thường trực và cơ quan tổ chức có đại diện là thành viên Hội đồng.
Điều 3. Phương thức hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo đề án, chương trình, kế hoạch, cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng thông qua.
2. Hoạt động của Hội đồng được triển khai theo phương thức vừa bao quát, toàn diện các hoạt động phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vừa phân công phụ trách từng mảng công việc theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật.
3. Các thành viên của Hội đồng phải thường xuyên trao đổi, thống nhất chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng nhiệm vụ trong từng thời kỳ, có phân công trách nhiệm từng ngành trong công tác này.
Điều 4. Kết luận của Hội đồng
1. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng.
2. Trong trường hợp Hội đồng không họp, kết luận của Hội đồng có thể được Chủ tịch Hội đồng ban hành sau khi xin ý kiến bằng văn bản các thành viên của Hội đồng.
Điều 5. Mối quan hệ giữa Hội đồng với các ban ngành, đoàn thể và Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận, huyện
1. Hội đồng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các ban ngành, đoàn thể và Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận, huyện.
2. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể thành phố và Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận, huyện có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về tình hình hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với Hội đồng.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng;
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Thành viên Hội đồng;
- Các Ban của Hội đồng;
- Cơ quan thường trực của Hội đồng.
Điều 7. Hội nghị toàn thể Hội đồng
Hội nghị toàn thể các thành viên của Hội đồng là cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng triệu tập và chủ trì để giải quyết các công việc được quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng, chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, các Ban của Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
c) Thay mặt Hội đồng ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm và các kết luận khác của Hội đồng;
d) Duyệt kế hoạch tài chính, kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồng; quyết định việc quy định và phân bổ sử dụng kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ công tác;
đ) Định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật trong thành phố; quyết định khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đề nghị của các ngành, các cấp, của cơ quan thường trực sau khi tham khảo ý kiến thành viên của Hội đồng;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện, xã;
g) Giải quyết công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và cơ quan thường trực của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch khác:
a) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Tư pháp, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
b) Các Phó Chủ tịch khác của Hội đồng, đồng thời là các Trưởng ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo, điều hành thành viên của Hội đồng được phân công phụ trách;
- Phối hợp với Cơ quan thường trực Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 10 Quy chế này;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng theo dõi hoạt động kiểm tra và khen thưởng của Hội đồng;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 9. Các thành viên của Hội đồng
1. Các thành viên của Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham gia vào một Ban của Hội đồng;
b) Tham dự các phiên họp của Hội đồng; trong trường hợp không thể tham dự phiên họp, các thành viên Hội đồng thông báo cho cơ quan thường trực Hội đồng và gửi ý kiến của mình về vấn đề được thảo luận tại phiên họp để cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
c) Thực hiện các công việc được Chủ tịch Hội đồng phân công;
d) Đề xuất với Hội đồng các biện pháp nhằm bảo đảm hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và phối hợp tổ chức thực hiện, đề nghị Hội đồng hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở đơn vị mình;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, của thành phố và thường xuyên thông tin cho cơ quan thường trực về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
e) Được cung cấp các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, các thành viên Hội đồng sử dụng và phát huy vai trò tham mưu, giúp việc của tổ chức pháp chế và các tổ chức có liên quan của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 10. Cơ quan thường trực của Hội đồng
Cơ quan thường trực của Hội đồng là Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì trong việc chuẩn bị các dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Hội đồng; dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch từ các nguồn kinh phí hỗ trợ khác để phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức là thành viên của Hội đồng để tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật theo quyết định của Hội đồng.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp tổng hợp tình hình phối hợp triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Hội đồng thông qua và báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ.
4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng; theo dõi các kết luận của Hội đồng và định kỳ báo cáo Hội đồng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 11. Các Ban của Hội đồng
1. Hội đồng gồm 5 Ban hoạt động như sau:
a) Ban 1: Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên phối hợp hoạt động gồm Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Tư pháp;
- Mời Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Luật gia, Báo Cần Thơ tham gia.
b) Ban 2: Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động.
- Trưởng ban: Giám đốc Sở Tư pháp - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;
- Các thành viên phối hợp hoạt động gồm Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Mời Liên đoàn Lao động, Ban Tuyên giáo Thành ủy tham gia.
c) Ban 3: Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên.
- Trưởng ban: Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo - Ủy viên Hội đồng;
- Các thành viên phối hợp hoạt động gồm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Tư pháp;
- Mời Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố tham gia.
d) Ban 4: Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng Công an nhân dân, do Phó Giám đốc Công an thành phố - Phó Chủ tịch Hội đồng làm Trưởng ban, Sở Tư pháp cùng tham gia.
đ) Ban 5: Phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng Quân đội nhân dân, lực lượng Dân quân tự vệ, do đại diện Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố - Ủy viên Hội đồng làm Trưởng ban, Sở Tư pháp cùng tham gia.
2. Căn cứ vào đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật được giao, các Ban của Hội đồng có thể phân công các thành viên phụ trách từng loại đối tượng, lĩnh vực hoặc từng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật để phát huy tính chủ động và tính chuyên môn sâu trong công việc của Ban.
3. Các Ban của Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 12. Phiên họp toàn thể của Hội đồng
Hội đồng họp toàn thể 6 tháng một lần, gắn với việc họp của các Ban để giải quyết các vấn đề sau đây:
1. Đề ra chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật 6 tháng, hàng năm để các cấp, các ngành phối hợp thực hiện; thông qua chương trình hoạt động 6 tháng, hàng năm của Hội đồng.
2. Thông qua báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về tình hình triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác này.
3. Cho ý kiến về chương trình hoạt động của Hội đồng, tạo điều kiện để các Ban thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công.
4. Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng các cấp.
5. Đề ra kế hoạch, chương trình xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
6. Quyết định tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, kiểm tra để đề ra biện pháp tăng cường phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Thông qua kế hoạch triển khai các văn bản pháp luật hiện hành, văn bản mới của địa phương.
8. Cho ý kiến về phương hướng huy động, sử dụng kinh phí ngân sách để hỗ trợ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
9. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc các thành viên Hội đồng.
10. Đề ra chương trình hoạt động chung của các Ban; phối hợp hỗ trợ chỉ đạo điểm để mở rộng các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả.
Ngoài hình thức giải quyết các công việc tại phiên họp, các Ban của Hội đồng có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn bằng các phương thức khác theo quyết định của Trưởng ban.
Điều 13. Cuộc họp giữa Chủ tịch Hội đồng và Phó Chủ tịch Hội đồng
Theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, cơ quan thường trực tổ chức cuộc họp giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng để giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác phối hợp của Hội đồng.
Điều 14. Gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng gửi văn bản liên quan đến việc giải quyết công việc của Hội đồng để xin ý kiến các thành viên của Hội đồng khi không triệu tập phiên họp toàn thể.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng tập hợp ý kiến của các thành viên, báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quyết định.
Điều 15. Ban hành, sao chụp gửi kết luận của Hội đồng
1. Kết luận của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành.
2. Kết luận của Hội đồng được cơ quan thường trực sao chụp, gửi đến các thành viên Hội đồng, các ngành, các cấp có liên quan, các Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp huyện để chỉ đạo thực hiện.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
Các Ban của Hội đồng định kỳ 6 tháng có báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của Ban về cơ quan thường trực Hội đồng.
Cơ quan thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các Ban để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các Ban cũng như toàn bộ hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng biết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 17. Trụ sở của Hội đồng, cơ quan thường trực của Hội đồng đặt tại Sở Tư pháp. Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp trong hoạt động của mình.
Điều 18. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật; đồng thời phê bình, kiểm điểm hoặc không xét thi đua vào cuối năm đối với các cơ quan tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.