ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 30 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 CỦA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 97/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ngành:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối tổng chi vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện các tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định này.
2. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cung cấp số liệu hiện hành về đơn vị hành chính của các địa phương trong tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 8 (tháng tám) hàng năm.
3. Cục Thống kê chịu trách nhiệm cung cấp số liệu hiện hành về dân số và diện tích tự nhiên của tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 8 (tháng tám) hàng năm.
4. Sở Lao động - Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm cung cấp số liệu hiện hành về tỷ lệ hộ nghèo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 8 (tháng tám) hàng năm.
5. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cung cấp số liệu hiện hành về loại đô thị của các địa phương trong tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 8 (tháng tám) hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Lao động - Thương binh và xã hội; Cục trưởng Cục Thống kê; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007-2010 CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 1. Nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển cho các công trình, dự án
1. Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
2. Các dự án, công trình được bố trí vốn phải nằm trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo có đủ thủ tục đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng;
3. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm và các dự án khác theo Nghị quyết của cấp trên và cấp có thẩm quyền, đối ứng vốn cho các dự án ODA. Đảm bảo thời gian từ khởi công đến hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm và các dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
4. Tập trung ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch;
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Điều 2. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư cân đối cho các huyện, thị như sau
1. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối ngân sách tỉnh, được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007-2010.
2. Đảm bảo thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
3. Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển của các huyện, thị, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống dân cư giữa các huyện, thị trong tỉnh.
4. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu các nguồn vốn khác, đảm bảo mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
5. Bố trí nguồn đầu tư theo các chương trình có mục tiêu của Chính phủ phải đảm bảo đúng đối tượng và mục tiêu của Trung ương, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia phải đúng định hướng và mục đích.
6. Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng huyện, thị không thấp hơn số dự toán năm 2006 của UBND tỉnh đã phân cấp cho các huyện, thị.
Điều 3. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị
1. Tiêu chí dân số là số dân trên địa bàn của các huyện, thị.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
3. Tiêu chí diện tích là diện tích tự nhiên của các huyện, thị.
4. Tiêu chí đơn vị hành chính là số đơn vị hành chính cấp xã-phường-thị trấn của huyện, thị.
5. Tiêu chí bổ sung là hỗ trợ đô thị loại III; thị xã hoặc đô thị loại IV; thị trấn hoặc đô thị loại V.
Điều 4. Xác định số đểm của từng tiêu chí cụ thể
1. Tiêu chí dân số:
Là dân số địa phương, để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2005 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh, phương pháp tính điểm như sau:
a) Huyện, thị có dân số dưới 100.000 dân được tính 10 điểm;
b) Huyện, thị có dân số trên 100.000 người, cứ mỗi 10.000 dân tăng thêm thì được cộng thêm 0,1 điểm.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển:
Tiêu chí về trình độ phát triển bao gồm có 3 tiêu chí:
a) Tiêu chí thu nội địa: (không bao gồm khoản thu sử dụng đất), phương pháp tính điểm như sau: thu ngân sách dưới 10 tỷ đồng được tính 10 điểm, thu ngân sách từ 10 tỷ trở lên, cứ mỗi 1 tỷ đồng tăng thêm được cộng 0,5 điểm.
b) Tiêu chí điều tiết về tỉnh: là tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh, căn cứ tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ ổn định 2004-2006 cụ thể như sau: tỷ lệ điều tiết dưới 10% cứ 1% được tính 1,0 điểm; từ 10% đến dưới 60% cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được cộng thêm 1,5 điểm; từ 60% trở lên, cứ mỗi 1% được tính 2 điểm.
c) Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới): được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và xã hội năm 2006 (theo chuẩn mới), phương pháp tính điểm như sau: huyện, thị có tỷ lệ nghèo từ 10% trở lên được 1 điểm.
3. Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Đây là số liệu diện tích tự nhiên của huyện thị, căn cứ vào số liệu Cục Thống kê năm 2005. Phương pháp tính điểm như sau:
a) Diện tích dưới 200 ha được tính 3 điểm;
b) Từ 200 ha đến dưới 500 ha, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,3 điểm;
c) Từ 500 ha đến dưới 1.000 ha, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,2 điểm, từ 1.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,1 điểm.
4. Tiêu chí đơn vị hành chánh cấp xã, phường, thị trấn:
Căn cứ vào số liệu cung cấp của Sở Nội vụ năm 2005, phương pháp tính điểm như sau:
a) Huyện, thị xã có từ 11 đơn vị xã, phường trở xuống được tính 5 điểm;
b) Huyện, thị xã có từ 12 đơn vị xã, phường trở lên, cứ mỗi xã, phường cộng thêm 0,1 điểm.
5. Các tiêu chí bổ sung:
Có 3 tiêu chí bổ sung như sau:
a) Đối với thị xã, đô thị loại III được tính 30 điểm;
b) Thị xã hoặc đô thị loại IV được tính 25 điểm;
c) Đối với thị trấn hoặc đô thị loại V được tính 20 điểm.
Điều 5. Số điểm và tổng số vốn cân đối cho các huyện, thị
1. Số điểm của mỗi huyện, thị là tổng số điểm về tiêu chí dân số, diện tích, trình độ phát triển, tiêu chí bổ sung.
2. Tổng số vốn cân đối cho các huyện, thị được tính như sau:
Tổng số vốn Cân đối cho mỗi huyện, thị | = | Tổng số vốn đầu tư phân cấp cho huyện-thị | x | Số điểm của mỗi huyện, thị |
Tổng số điểm các huyện, thị |
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
Điều 6. Phân bổ nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho tỉnh
Đối với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho tỉnh (Chương trình hỗ trợ của Chính phủ), tùy theo từng chương trình tiêu chí phân bổ của Trung ương được phân bổ như sau:
1. Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
2. Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển giống thủy sản (theo Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010) và Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung (theo Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg).
3. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long (theo Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005).
4. Chương trình Biển Đông - Hải đảo: nhằm phát triển kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 xã hội kết hợp với củng cố quốc phòng - an ninh, các vùng biển.
5. Chương trình kinh tế mới dân cư: (theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015).
6. Chương trình xã Bãi ngang: (theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 và Quyết định 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo).
7. Chương trình Y tế tỉnh, huyện - khu vực: (theo Quyết định số: 225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quyết định phê duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005-2008). Nhằm nâng cấp và trang thiết bị y tế hỗ trợ đầu tư các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và khu vực.
8. Chương trình hạ tầng du lịch: (theo Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010).
9. Chương trình hỗ trợ xây dựng các Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã: đảm bảo cấp xã có đủ điều kiện làm việc về diện tích và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
10. Hỗ trợ tin học hoá khối Đảng-Nhà nước: theo Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 19/6/2006 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006 - 2010 và theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001- 2005.
11. Chương trình đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá (theo Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020).
12. Hỗ trợ đầu tư các trung tâm giáo dục, lao động xã hội: các địa phương chưa có trung tâm giáo dục, lao động xã hội được xem hỗ trợ trước, ưu tiên những địa phương có số lượng người nghiện cao, nhưng cơ sở cai nghiện chưa đáp ứng một phần nhu cầu.
13. Hỗ trợ một phần vốn đối ứng các dự án ODA do địa phương quản lý.
14. Chương trình mục tiêu Quốc gia (theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005; xây dựng và quản lý nguồn vốn này thực hiện theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia)./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.