ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 29 tháng 03 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 01/TT-TTr ngày 26/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 470/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Trách nhiệm, điều kiện tổ chức tiếp công dân
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân; phải bố trí nơi tiếp công dân và phân công cán bộ có năng lực, phẩm chất, có ý thức trách nhiệm, khách quan, công tâm; có tác phong gần gũi nhân dân, am hiểu tâm lý; có kiến thức quản lý Nhà nước và kiến thức pháp luật để làm cán bộ chuyên trách tiếp công dân; được đào tạo nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Nơi tiếp công dân phải bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết, thuận tiện cho việc tiếp công dân, có phòng tiếp của cán bộ, phòng chờ của công dân và trang bị các phương tiện làm việc cần thiết phục vụ tiếp công dân; phải niêm yết công khai lịch tiếp, nội quy tại nơi tiếp công dân và tóm tắt một số quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo để mọi người biết và thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc chung khi thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm tại Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
Công dân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nghiêm cấm việc vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân; lợi dụng khiếu nại, tố cáo để vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ; kích động, gây rối trật tự nơi tiếp công dân.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4. Lịch tiếp công dân
1. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ hai trong tháng;
b) Mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ ba trong tháng;
c) Chánh Thanh tra tỉnh trực tiếp chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ tư trong tháng;
d) Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ nhất trong tháng;
e) Mời Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại diện Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, đại diện Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy, đại diện Hội nông dân tỉnh tham gia tiếp dân tại Trụ sở Tiếp công dân vào các ngày thứ tư hàng tuần;
f) Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì tiếp công dân vào các ngày làm việc giờ hành chính còn lại trong tháng.
2. Tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện):
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chủ trì tiếp công dân ít nhất hai ngày trong tháng: vào thứ năm tuần thứ nhất và tuần thứ ba;
b) Mời Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trực tiếp chủ trì tiếp công dân vào thứ năm tuần thứ hai và tuần thứ tư trong tháng;
c) Mời đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ứng cử tại cấp huyện trực tiếp chủ trì tiếp công dân vào các ngày thứ năm hàng tuần;
d) Bộ phận tiếp công dân chuyên trách thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì tiếp công dân vào các ngày làm việc còn lại trong tháng.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trực tiếp chủ trì tiếp công dân ít nhất một ngày, vào thứ ba hàng tuần tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn cấp huyện trực tiếp chủ trì tiếp công dân ít nhất một ngày vào thứ ba tuần thứ hai trong tháng tại trụ sở cơ quan, đơn vị mình.
Riêng Thanh tra các cấp và các ngành thuộc tỉnh: Công an, Quân sự, Lao động - Thương binh và xã hội, Y tế, Thuế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương, Giao thông vận tải, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở cơ quan vào các ngày làm việc trong tuần.
5. Ngoài ngày quy định trên, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chủ trì tổ chức tiếp công dân trong những trường hợp sau đây:
a) Khiếu nại, tố cáo đông người, có tính chất phức tạp, nếu không chỉ đạo xem xét, giải quyết kịp thời có thể gây hậu quả xấu;
b) Tiếp công dân theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 5. Trách nhiệm tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì phân công cấp phó tiếp và thông báo công khai cho công dân biết. Không được cử người không có thẩm quyền giải quyết công việc làm nhiệm vụ tiếp công dân thay mình. Sau khi tiếp công dân phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn thư kiến nghị, phản ánh, tố cáo do những nơi tiếp công dân chuyển đến phải xem xét, giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và thông báo kịp thời kết quả cho nơi tiếp công dân chuyển vụ việc đó biết. Nếu quá thời hạn quy định mà chưa có thông báo thì người phụ trách nơi tiếp công dân đã chuyển đơn đến có quyền kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết và thông báo kết quả.
Điều 6. Tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh
1. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh có con dấu riêng được sử dụng trong hoạt động tiếp công dân.
2. Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có ít nhất 4 cán bộ trở lên, có nhiệm vụ chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để phục vụ các đồng chí lãnh đạo chủ trì tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
3. Khi có yêu cầu của người chủ trì tiếp công dân, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
Điều 7. Tổ chức tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh bố trí nơi tiếp công dân riêng tại Trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị mình, phân công lãnh đạo và cán bộ tiếp công dân theo qui định.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức nơi tiếp công dân của đơn vị mình, bố trí bộ phận tiếp công dân trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; cử 1 đến 2 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ không chuyên trách do một đồng chí Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực tiếp phụ trách. Bộ phận tiếp dân, được sử dụng con dấu của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong hoạt động tiếp công dân. Bộ phận tiếp công dân có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra và các phòng ban, đơn vị có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho việc tiếp công dân của các đồng chí lãnh đạo được phân công và trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại nơi tiếp công dân.
3. Khi có yêu cầu của người được phân công chủ trì tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị, phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm tham gia tiếp công dân.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải bố trí địa điểm tiếp công dân của đơn vị mình, phân công cán bộ Văn phòng phối hợp với cán bộ Tư pháp làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên.
Điều 8. Tiêu chuẩn cán bộ tiếp công dân
Cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh và nơi tiếp công dân của cấp huyện phải là công chức Nhà nước đã có ít nhất 3 năm làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước ở ngạch chuyên viên (hoặc tương đương) và đáp ứng những quy định tại Điều 2 của quy chế này.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN, NƠI TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP
Điều 9. Chức năng của Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
Tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân; chuẩn bị kế hoạch, các điều kiện cần thiết để Thủ trưởng cơ quan Nhà nước tiếp công dân.
Điều 10. Nhiệm vụ của Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề liên quan đến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
2. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức.
3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật.
4. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Quyền hạn của Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
1. Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, Trụ sở Tiếp công dân hoặc nơi tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở Tiếp công dân hoặc nơi tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp giải quyết để công dân trở về giải quyết tại địa phương.
2. Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Trụ sở Tiếp công dân hoặc nơi tiếp công dân chuyển đến.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu cho Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cùng cấp và những người được phân công chủ trì tiếp công dân để tiếp công dân.
4. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước khi tiếp công dân.
5. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với thực tiễn.
6. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế tiếp công dân.
7. Yêu cầu cơ quan công an kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước và cá nhân.
Điều 12. Mối quan hệ của Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân với các cơ quan, đơn vị
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia tiếp công dân, cung cấp thông tin để Trụ sở Tiếp công dân hoặc nơi tiếp công dân làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp.
2. Bộ phận Tiếp công dân cấp dưới chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên với bộ phận tiếp công dân cấp trên hoặc Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
3. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, xã để làm tốt công tác tiếp công dân.
4. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN, NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 13. Trang phục, ứng xử của cán bộ tiếp công dân
1. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định; có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa đối với người dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân; không được tiếp tại nhà riêng.
Điều 14. Nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân
1. Mở sổ theo dõi, tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định như sau:
a) Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung có liên quan do công dân trình bày; hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết, cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc; hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; giải thích cho công dân hiểu đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Yêu cầu công dân ký xác nhận nội dung khiếu nại, tố cáo khi cần thiết;
b) Đối với khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình theo qui định tại điều 2, điều 32 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo thì tiếp nhận và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết;
c) Đối với khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải quyết quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005 thì giải thích, hướng dẫn cho công dân biết rõ lý do;
d) Những khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
đ) Những tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung tố cáo, phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho công dân biết;
e) Những quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và những tố cáo đã có kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nay tố cáo lại nhưng công dân không cung cấp được những chứng cứ, tài liệu mới thì trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
4. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với cán bộ của các cơ quan, đơn vị tham gia tiếp dân tại Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân để làm tốt nhiệm vụ tiếp dân.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác do người phụ trách Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân giao.
Điều 15. Quyền hạn của cán bộ tiếp công dân
1. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải quyết; cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu công dân viết thành văn bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trong các trường hợp việc khiếu nại, tố cáo đã được kiểm tra, xem xét, xác minh, đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho Người khiếu nại, tố cáo thì từ chối không tiếp và yêu cầu công dân nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần, những người vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và yêu cầu người đó rời khỏi Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân.
4. Đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo; vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân tùy theo mức độ vi phạm người chủ trì tiếp công dân chấn chỉnh, nhắc nhở hoặc yêu cầu cơ quan Công an lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền của công dân khi đến Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
1. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
3. Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ tiếp công dân về những việc làm sai trái gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi thi hành công vụ của họ.
Điều 17. Nghĩa vụ của công dân khi đến Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân như: Giấy chứng minh nhân dân, giấy mời hoặc giấy ủy quyền có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người ủy quyền cư trú, giấy xác nhận đại diện hợp pháp của chính quyền địa phương nơi người khiếu nại cư trú.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
4. Ký xác nhận những nội dung đã trình bày khi có yêu cầu.
5. Trường hợp có nhiều người đến Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung: nếu có từ 5 đến 10 người thì cử từ 2 đến 3 người đại diện; có 10 người trở lên cử tối đa không quá 5 người đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về công tác tổ chức, nghiệp vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật và Quy chế này; trong trường hợp cần thiết thì kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác tiếp công dân.
2. Chánh Thanh tra (hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra) các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với bộ phận tiếp công dân giúp Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành mình, địa phương mình. Định kỳ vào ngày 15 hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm và đột xuất, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh báo cáo kết quả tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, trong đó có đơn thư khiếu nại, tố cáo do Trụ sở Tiếp công dân tỉnh chuyển đến.
Điều 19. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các phòng, ban, chuyên môn, các đơn vị cấp xã thuộc quyền quản lý của mình trong thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Điều 20. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an cấp huyện bố trí lực lượng bảo vệ, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, người phụ trách nơi tiếp công dân đảm bảo an toàn, trật tự nơi tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn phụ trách. Khi có công dân đến Trụ sở tiếp công dân, nơi tiếp công dân có những hành vi vi phạm pháp luật và quy chế tiếp công dân đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng không sửa chữa thì lập biên bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân và các đoàn thể quần chúng cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc địa bàn, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 22. Khen thưởng và kỷ luật
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.