ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 16 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ, về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP , ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP , ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ, về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 441/TTr-SKH, ngày 15 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phân cấp, ủy quyền trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc các Sở, Ngành theo các nội dung sau:
1. Chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cho Chủ đầu tư nội dung đăng ký dự án (quy mô, công suất, địa điểm xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng, khái toán tổng mức đầu tư,…), đảm bảo đủ thông tin cần thiết để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào nhu cầu đầu tư, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và dự báo khả năng nguồn vốn, quyết định chuẩn bị đầu tư đối với các công trình nhóm C có mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn Ngân sách được phân cấp theo Nghị quyết số: 10/2006/NQ-HĐND , ngày 03/8/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh (bao gồm các công trình do cơ quan Đảng, Đoàn thể, Mặt trận, cơ quan Quân sự, Công an, Hạt kiểm lâm,… làm chủ đầu tư); Quý I hằng năm, đăng ký danh mục các công trình nhóm B, C (có tổng mức vốn đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên) chuẩn bị đầu tư cho năm sau theo thứ tự ưu tiên gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ các dự án thủy lợi đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, dự án thủy lợi nhỏ phục vụ vùng sâu, vùng xa).
- Đối với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, căn cứ vào nhu cầu đầu tư, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; Quý I hằng năm, đăng ký danh mục các công trình nhóm B, C (không kể mức vốn) chuẩn bị đầu tư cho năm sau theo thứ tự ưu tiên gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Quý II hằng năm, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư dự báo khả năng nguồn vốn đầu tư của kế hoạch năm sau, chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan rà soát lại danh mục cụ thể trình UBND tỉnh quyết định chuẩn bị đầu tư.
- Trong truờng hợp đột xuất, yêu cầu giải quyết đối với hạn hán, thiên tai, an ninh trật tự, những yêu cầu bức xúc khác cần phải xây dựng, sửa chữa ngay thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (trường hợp được phân cấp) xem xét, quyết định cụ thể cho từng dự án.
2. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc dự án nhóm B, C trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (trừ các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phê duyệt).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thẩm định, phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (trừ các công trình, dự án có quy định riêng của Chính phủ) có mức vốn dưới 05 tỷ đồng. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã là đầu mối tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3. Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
a) Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn do Chủ đầu tư đề nghị (trừ điểm c và d, khoản 5, Điều 1, Nghị định số: 112/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ), cụ thể như sau:
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: giao thông, cấp thoát nước, điện chiếu sáng), công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nông - lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
- Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ đường đô thị).
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình: Hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Bưu chính Viễn thông tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện.
b) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công tổng dự toán, dự toán của các báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình người quyết định đầu tư phê duyệt báo báo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
4. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
- Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo phân cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý.
5. Đấu thầu.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các công trình thuộc dự án nhóm B, C (trừ các công trình đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các công trình được ủy quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
6. Chỉ định thầu.
- Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên.
- Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 1 của Luật Đấu thầu.
7. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa.
- Người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên.
- Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu dưới 01 tỷ đồng.
8. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
a) Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các công trình thuê tổ chức kiểm toán thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và trình cấp thẩm quyền phê duyệt (trừ các công trình quy định tại điểm b và c dưới đây);
b) Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình hoàn thành do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình hoàn thành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, trên cơ sở thẩm tra và trình phê duyệt của phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 2. Hiệu lực chuyển tiếp.
Các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình; thiết kế bản vẽ thi công; kế hoạch đấu thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại.
Những nội dung công việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực mà chưa thực hiện thì được thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
- Các nội dung khác về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình không phân cấp, ủy quyền trong Quyết định này yêu cầu thực hiện theo đúng Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ đầu tư thực hiện các nội dung công việc quy định tại Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về các quyết định của mình.
- Chậm nhất sau 05 ngày các quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, kết quả lựa chọn nhà thầu được gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở có xây dựng chuyên ngành 01 bản tổng hợp theo dõi.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các Chủ đầu tư và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Quyết định số 55/2005/QĐ-UBND ngày 17/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc sử đổi, bổ sung Quyết định số 25/2005/QĐ-UB, ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.