ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2020/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2307/2016/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 50/TTr-SVH&TT ngày 29/7/2019, Công văn số 43/SVHTT-QLVH ngày 07/01/2020; Báo cáo thẩm định số 41/BCTĐ-STP ngày 29/7/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 2307/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Bảng quảng cáo, hộp đèn, bảng điện tử chạy chữ, màn hình chuyên quảng cáo, băng rôn, biển hiệu, các phương tiện quảng cáo dạng chữ, hình, lô gô biểu tượng, mô hình và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.”
2. Khoản 5 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Công trình cao tầng là công trình có chiều cao từ 08 tầng trở lên hoặc ít hơn 8 tầng nhưng cao hơn 28m và công trình thấp tầng là công trình có chiều cao đến 07 tầng hoặc cao đến 28m.”
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Khu vực không quảng cáo
1. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng; di tích lịch sử cách mạng; khuôn viên nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm và cơ sở tôn giáo.
2. Trụ sở của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở công an, khu vực trọng yếu về quốc phòng - an ninh, trụ sở của các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện nước ngoài.
3. Khu vực an toàn lưới điện, an toàn phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn đê bao và các hình thức quảng cáo vi phạm trật tự, an toàn xã hội khác; che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông, che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; tại nơi đường giao nhau cùng mức.
4. Khu vực phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc.
5. Không phát các loại tờ rơi, tờ gấp ngoài nơi bán hàng, trưng bày và giới thiệu sản phẩm; treo dán quảng cáo tại những vị trí không được quy hoạch cho quảng cáo rao vặt làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
6. Không quảng cáo băng rôn trên cây xanh, cột điện và ngang qua đường giao thông.”
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Khu vực hạn chế quảng cáo
1. Khu vực Quảng trường Nhà hát thành phố, Dải trung tâm thành phố (tính từ hết phần sân Trung tâm Triển lãm và Mỹ thuật thành phố đến ngã tư Nguyễn Khuyến - Trần Phú và Lê Đại Hành - Trần Hưng Đạo) và các tuyến phố: Hoàng Văn Thụ (đoạn từ ngã tư Quang Trung - Hoàng Văn Thụ đến ngã tư Hoàng Văn Thụ - Kỳ Đồng), Đinh Tiên Hoàng (đoạn từ ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Trần Hưng Đạo đến ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Phan Chu Trinh); các quảng trường, công viên thuộc thành phố và quận, huyện được tuyên truyền, cổ động trực quan phục vụ những sự kiện chính trị - xã hội, quảng cáo cho nhà tài trợ trong khuôn khổ hoạt động sự kiện được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Hoạt động quảng cáo trên mặt sông, hồ cho các sự kiện phải đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa và được cơ quan quản lý tuyến đường thủy nội địa cho phép.”
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8: Quảng cáo trên băng rôn, bảng quảng cáo
1. Việc đặt bảng quảng cáo và treo băng rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không che khuất báo hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; tuân thủ quy định về an toàn giao thông và phạm vi bảo vệ trên không; và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của thành phố và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.
3. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:
a) Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng rôn dọc và phía bên phải đối với băng rôn ngang.
b) Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng rôn.
4. Nội dung quảng cáo trên băng rôn phải dễ hiểu, ngắn gọn, súc tích; thời gian treo băng rôn tối đa 15 ngày.
5. Khi thực hiện tuyên truyền, quảng cáo trên hệ thống giá treo băng rôn quy hoạch của các quận, huyện trên địa bàn thành phố, các tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo phải thỏa thuận giá với chủ đầu tư lắp đặt hệ thống giá treo băng rôn về các chi phí liên quan đến việc treo, tháo dỡ và quản lý băng rôn trong thời gian quảng cáo.”
6. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong khuôn viên các nhà ga, sân bay, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bảng quảng cáo, đèn hộp có vị trí, kiểu dáng, kích thước phù hợp với quy hoạch quảng cáo và tuân theo quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD.”
7. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Quảng cáo tại các công trình, nhà ở riêng lẻ
1. Không quảng cáo trên nóc nhà hoặc che lấp nóc nhà, mái nhà (trừ các phương tiện quảng cáo dạng chữ, hình và biểu tượng). Việc quảng cáo tại công trình, nhà ở phải phù hợp với vị trí, quy mô, kích thước bề mặt công trình, hình thể ngôi nhà.
2. Việc lắp đặt bảng quảng cáo đặt tại các công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng.”
8. Sửa tên Điều 12 và Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Quảng cáo trên dải phân cách
3. Các phương tiện quảng cáo ngoài trời trên từng tuyến đường phải đảm bảo phù hợp với địa hình cụ thể của khu vực và cảnh quan đô thị. Quảng cáo băng rôn dọc trên các trụ điểm, cột đèn chiếu sáng được quy định trong các khu vực của dải phân cách phải được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý địa điểm treo băng rôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sự tranh chấp về địa điểm treo băng rôn, đảm bảo các quy định trong lĩnh vực xây dựng và giao thông, không gắn ánh sáng, thiết bị làm giảm sự chú ý hoặc gây cản trở người tham gia giao thông.”
9. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Quảng cáo dọc theo tuyến đường thủy nội địa, trong các công viên và vườn hoa
1. Dọc theo tuyến đường thủy nội địa: Việc quảng cáo thuộc phạm vi hành lang an toàn đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định về an toàn giao thông đường thủy nội địa và tuân thủ quy định tại Mục 2.2.1.4 - Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD.
2. Trong các công viên, vườn hoa: Tuân thủ quy định tại Mục 2.2.1.5 - Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD.”
10. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu Sở Văn hóa và Thể thao không đồng ý với thông báo hoặc một số điều của thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.”
11. Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo lắp đặt ngoài trời: Tuân thủ theo quy định tại Điều 28 Luật Quảng cáo và Mục 2.2.2 Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD và các quy định trong lĩnh vực giao thông (nếu nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ, tuyến luồng và hành lang an toàn đường thủy nội địa).”
12. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Biển hiệu: Tuân thủ theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo và Mục 2.2.3 Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD.”
13. Khoản 11 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Phối hợp với các sở, ngành địa phương liên quan trong việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả và các cơ sở pháp lý theo quy định đối với kiến nghị của các tổ chức, cá nhân xin đề xuất tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị theo hình thức xã hội hóa kết hợp khai thác quảng cáo thương mại tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.”
14. Khoản 3 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các quận, huyện; quản lý chất lượng công trình mình cấp giấy phép xây dựng.”
15. Khoản 4 và Khoản 5 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Xem xét để chấp thuận thi công, xây dựng biển quảng cáo tạm thời, các hình thức và hoạt động quảng cáo trong phạm vi đất dành cho đường bộ, luồng tuyến, hành lang an toàn đường thủy nội địa, trạm dừng nghỉ, trạm trung chuyển xe buýt, nhà chờ, cảng bến thủy nội địa được giao quản lý để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông.
5. Hướng dẫn đơn vị quảng cáo lập hồ sơ xin chấp thuận thi công biển quảng cáo tạm thời, các hoạt động quảng cáo trong phạm vi đất dành cho đường bộ, luồng, tuyến đường thủy nội địa do cơ quan Trung ương quản lý.”
16. Khoản 4 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trong việc sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động kinh doanh quảng cáo.”
17. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Công an thành phố
1. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc nắm bắt thông tin và xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động quảng cáo, quản lý hoạt động quảng cáo theo quy định.
2. Thực hiện kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm Luật Quảng cáo đối với những người phát tán tờ rơi tại các giao lộ, vòng xoay giao thông trên địa bàn thành phố, xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, trật tự đường hè trong thực hiện các hoạt động quảng cáo.
3. Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh lắp đặt biển hiệu, bảng quảng cáo không đúng quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao.”
18. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28: Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
1. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình quảng cáo trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.”
19. Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn.
6. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; quản lý chất lượng công trình quảng cáo do mình cấp giấy phép xây dựng.
7. Xây dựng và thực hiện Đề án tổ chức và quản lý các điểm tuyên truyền cổ động chính trị, điểm treo băng rôn và tổ chức, quản lý các điểm cho phép quảng cáo rao vặt trên những tuyến phố, tuyến đường thuộc địa bàn phù hợp với quy hoạch quảng cáo ngoài trời của thành phố.
8. Chỉ đạo việc kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm đối với hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn. Tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng là biển hiệu, bảng quảng cáo vi phạm trên địa bàn theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm theo thẩm quyền. Tuyên truyền hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện lắp đặt biển hiệu theo quy định của Luật Quảng cáo khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 01 năm 2020.
2. Quyết định này bãi bỏ: Khoản 1 Điều 4; Khoản 5 Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Khoản 2 Điều 9; Điều 10; Tên Điều 12; Khoản 3 Điều 12; Điều 13; Khoản 2 Điều 14; Khoản 2 Điều 15; Điều 16; Khoản 11 Điều 17; Khoản 3 Điều 18; Khoản 4, 5 Điều 20; Khoản 4 Điều 21; Điều 27; Điều 28 Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 2307/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn; các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.