ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 18 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 7 về việc thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của các sở, ngành Tỉnh và các huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ngành Tỉnh
- Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về đơn vị hành chính của các huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh hiện có, số đơn vị hành chính biên giới gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước tháng 12 hàng năm;
- Cục Thống kê Đồng Tháp chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về dân số của các huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh năm 2006 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước tháng 12 hàng năm;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Cục Thống kê) chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 của các huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước trước tháng 12 hàng năm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối tổng mức chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định này;
+ Chủ trì tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quyết định này; định kỳ trong tháng 12 hàng năm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC NGUYÊN TẮC
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2007 của UBND Tỉnh)
I. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN DO CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH LÀM CHỦ DỰ ÁN
Trên cơ sở tổng mức vốn được Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt, Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân bổ vốn cụ thể cho các công trình dự án do các sở, ngành Tỉnh làm chủ dự án. Việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra;
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng của Tỉnh, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
1. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách cấp Tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thị xã và được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các trung tâm chính trị, kinh tế của Tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng biên giới, vùng sâu và vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong Tỉnh;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng huyện, thị xã không thấp hơn số dự toán năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh đã giao.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị xã
- Tiêu chí dân số gồm: số dân của huyện, thị xã;
- Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh;
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện, thị xã;
- Tiêu chí về đơn vị hành chính: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã; số xã biên giới thuộc huyện, thị xã;
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí thành phố thuộc Tỉnh: (dự kiến thành phố Cao Lãnh),
+ Tiêu chí Đô thị loại 3: thị xã Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc,
+ Tiêu chí đô thị loại 4: thị trấn Hồng Ngự.
+ Tiêu chí trọng điểm vùng kinh tế: thị xã Cao Lãnh; thị xã Sa Đéc, thị trấn Hồng Ngự,
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: bao gồm tổng dân số kế hoạch năm 2006. Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số
Số dân | Điểm |
10.000 người | 0,5 |
Dưới 100.000 người | 5 |
Dân số của các huyện, thị xã để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê Đồng Tháp năm 2005 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của Tỉnh. Đối với những huyện, thị xã nào có tốc độ tăng dân số cao hơn của Tỉnh sẽ chỉ được tính điểm bằng mức tăng chung.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển: bao gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) | Điểm |
10% tỷ lệ hộ nghèo | 1 |
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2006.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) | Điểm |
Dưới 20 tỷ đồng | 0,2 |
Từ 20 đến dưới 50 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,2 |
Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 0,5 |
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng: cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 2 |
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất) được xác định căn cứ số thu kế hoạch năm 2006.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh
Tỷ lệ điều tiết | Điểm |
Dưới 5%, cứ 1% điều tiết về ngân sách Tỉnh | 1 |
Từ 5% đến dưới 60%, cứ 1% điều tiết về ngân sách Tỉnh | 0,4 |
Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh căn cứ tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ ổn định 2004 - 2006.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên | Điểm |
Dưới 20.000 ha | 3 |
Từ 20.000 ha đến dưới 30.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được thêm | 0,3 |
Từ 30.000 ha đến dưới 40.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được thêm | 0,2 |
Từ 40.000 ha trở lên, cứ 1.000 ha tăng thêm được thêm | 0,1 |
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
Từ 9 xã trở xuống | 3 |
Từ 10 xã trở lên, cứ mỗi xã tăng thêm | 0,1 |
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã biên giới
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
1 xã | 0,2 |
Số đơn vị cấp xã căn cứ theo số liệu của Sở Nội vụ.
đ) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương | Điểm |
Thành phố thuộc Tỉnh : (Thành phố Cao Lãnh), | 5 |
Đô thị lọai 3 : TX. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc, | 10 |
Đô thị loại 4 : TT. Hồng Ngự | 5 |
Trọng điểm vùng kinh tế : TX. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc, TT. Hồng Ngự | 3 |
4. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thị xã
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã và tổng số điểm của 11 huyện, thị xã làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân số của huyện thứ i là Ai ;
- Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển của huyện thứ i là Bi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ nghèo huyện thứ i là li;
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất) của huyện thứ i là mi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh là ni.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển của huyện thứ i sẽ là:
Bi = li + mi + ni
- Điểm của tiêu chí diện tích
Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích của huyện thứ i là Ci .
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
+ Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã của huyện thứ i là oi;
+ Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã vùng biên giới của huyện thứ i là pi;
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính của huyện thứ i sẽ là D i:
Di = oi + pi
- Điểm của tiêu chí bổ sung
+ Gọi số điểm của tiêu chí Thành phố thuộc Tỉnh là Ei;
+ Gọi số điểm của tiêu chí đô thị lọai 3 là F i;
+ Gọi số điểm của tiêu chí đô thị loại 4 là Ti;
+ Gọi số điểm của tiêu chí trọng điểm vùng kinh tế là Vi;
Tổng số điểm của huyện thứ i là Ui, ta có:
Ui = Ai + Bi + Ci + Di + Ei+ Fi +Ti +Vi
- Tổng số điểm của các huyện, thị xã là Y, ta có:
b) Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn trong cân đối ngân sách huyện, thị xã (không bao gồm nguồn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn đầu tư, ta có:
c) Tổng số vốn trong cân đối của từng huyện, thị xã được tính theo công thức:
Gọi Xi là số vốn trong cân đối:
Xi = Z x Ui
5. Điều chỉnh những bất hợp lý sau khi phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo các tiêu chí và định mức trên, để bảo đảm nguyên tắc vốn đầu tư của năm 2007, năm đầu thời kỳ ổn định không thấp hơn dự toán năm trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã giao.
Với số vốn trong cân đối được tính toán từ các tiêu chí định mức nêu trên, đối với các huyện, thị xã có số vốn thấp hơn kế hoạch năm 2006 (theo số Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh không thấp hơn số dự toán năm 2006.
6. Đối với đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất
Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: ngân sách huyện, thị xã được sử dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương và tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển.
III. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU
1. Các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 – 2010 đã được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm 10 chương trình mục tiêu quốc gia; cụ thể như sau:
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm (Bộ Công An quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy (Bộ Công An quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS (Bộ Y tế quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm (Bộ Y tế quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình (Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa (Bộ Văn hóa - Thông tin quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo (Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý).
Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao trách nhiệm cho Công an Tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá thông tin; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban dân số gia đình và trẻ em Tỉnh trực tiếp làm việc với các Bộ, ngành Trung ương quản lý Chương trình; để chủ động chuẩn bị các dự án tiếp nhận nguồn vốn khi được Trung ương phân bổ.
Năm 2007, Căn cứ thông báo và hướng dẫn phân bổ của Trung ương. Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân bổ vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án và giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành nói trên trực tiếp quản lý thực hiện chương trình, dự án.
2. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
- Về định mức phân bổ vốn áp dụng đúng theo hướng dẫn của Trung ương.
- Nguyên tắc cân đối vốn:
+ Dự án được phê duyệt, đang thực hiện, theo quy định hiện hành;
+ Theo quy hoạch diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng đã được phê duyệt;
+ Theo quy hoạch diện tích đất trống để trồng rừng đã được phê duyệt;
+ Theo quy hoạch diện tích rừng được quy hoạch cần khoanh nuôi bảo vệ đã được phê duyệt;
Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trực tiếp làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ động chuẩn bị các dự án tiếp nhận nguồn vốn khi được Trung ương phân bổ.
Trên cơ sở mức vốn được Trung ương phân bổ. Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao vốn cụ thể cho từng chủ dự án để tổ chức triển khai và quản lý thực hiện.
3. Chương trình 135 giai đoạn II
- Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. Tỉnh Đồng Tháp có 5 xã biên giới thuộc huyện Tân Hồng và Hồng Ngự nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II do Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư, gồm các xã: Thông Bình, Tân Hộ Cơ và Bình Phú - huyện Tân Hồng; xã Thường Thới Hậu A và Thường Phước I - huyện Hồng Ngự.
Căn cứ thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-NNPTNT-XD ngày 8 tháng 8 năm 2006 của Liên ngành Uỷ ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. Trong đó đề ra 4 nhiệm vụ được thực hiện thông qua các dự án và chính sách như sau:
a) Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất: mức hỗ trợ đầu tư là 120 triệu đồng/xã/năm;
b) Dự án phát triển cơ sở hạ tầng: mức hỗ trợ đầu tư là 700 triệu đồng/xã/năm;
c) Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, ấp: mức hỗ trợ đầu tư là 40 triệu đồng/xã/năm;
d) Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật: mức hỗ trợ đầu tư cụ thể do Trung ương quy định (dự kiến 50 triệu đồng/xã/năm);
Xuất phát từ tình hình thực tế về năng lực điều hành dự án của các cơ quan hành chính cấp huyện, xã, Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân huyện Hồng Ngự và Uỷ ban nhân dân huyện Tân Hồng làm Chủ các dự án 135 giai đoạn II trên địa bàn của huyện.
4. Nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu khác cho Tỉnh để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng được giao ngay từ đầu năm hoặc được giao trong quá trình tổ chức thực hiện ngân sách từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương, nguồn tăng thu ngân sách Trung ương và các nguồn khác theo chế độ quy định.
Uỷ ban nhân dân Tỉnh sẽ căn cứ mức vốn và hướng dẫn phân bổ của Trung ương để bố trí vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và định hướng phân bổ của Trung ương.
Đối với các dự án do huyện, thị xã làm chủ dự án theo phân cấp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện quy định tại Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 1 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh sẽ áp dụng hình thức ghi vốn hỗ trợ có mục tiêu cho huyện, thị xã để tổ chức quản lý thực hiện dự án như đối với các dự án được phân cấp.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
1. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
Từ năm 2007, thực hiện cơ chế thống nhất đối với toàn bộ nguồn thu ngân sách từ xổ số kiến thiết được phân bổ và sử dụng cho các công trình, dự án phúc lợi quan trọng, trong đó tập trung đầu tư cho các công trình, dự án giáo dục - đào tạo, y tế của địa phương: trên cơ sở các chương trình, đề án, dự án được phê duyệt; ngân sách Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện quy định tại Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
Nguyên tắc và đối tượng hỗ trợ:
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng các trường từ ngành học mầm non đến THCS cần xây mới, tách trường và mở rộng đạt chuẩn quốc gia; nhằm đảm bảo về cơ sở vật chất cho ngành giáo dục .
b) Hỗ trợ đầu tư 07 Trung tâm dạy nghề huyện theo đề án quy hoạch mạng lưới dạy nghề tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006-2010 đã được phê duyệt (Quyết định số 1238/QĐ-UBND.HC ngày 22 tháng 8 năm 2006 của UBND Tỉnh); cụ thể:
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng 7 trung tâm dạy nghề huyện (gồm: Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò) mỗi trung tâm hỗ trợ 900 triệu đồng. Riêng Trung tâm dạy nghề huyện Tam Nông hỗ trợ 1.100 triệu đồng;
+ Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho 4 trung tâm dạy nghề huyện (bao gồm Tân Hồng, Tam Nông, Châu Thành, Lai Vung); mỗi trung tâm dạy nghề hỗ trợ 800 triệu đồng;
c) Hỗ trợ xây dựng Trạm y tế xã: mức hỗ trợ xây dựng mỗi trạm bằng dự tóan xây dựng 01 Trạm y tế xã mẫu được phê duyệt (không kể dự phòng);
d) Hỗ trợ xây dựng 8 nhà văn hoá huyện (bao gồm: Tân Hồng, Tam Nông, TX. Cao Lãnh, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành); mỗi nhà văn hoá hỗ trợ 1,5 tỷ đồng;
e) Hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng 64 sân bóng đá tại các xã chưa có sân với diện tích đền bù hỗ trợ tối đa 22.000 m2/sân.
2/ Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tập trung:
Nguốn vốn ngân sách tập trung do Tỉnh quản lý và phân bổ: ngoài việc đảm bảo cân đối cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề theo định hướng của Trung ương sẽ tập trung đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp – thủy lợi; giao thông; cấp nước; khoa học công nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng. Căn cứ các chương trình, đề án, dự án được Tỉnh phê duyệt; ngân sách Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện quy định tại Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Nguyên tắc và đối tượng hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 30% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp do huyện, thị xã làm chủ dự án;
b) Hỗ trợ đầu tư theo dự án được duyệt đối với các huyện, thị xã chưa tự cân đối được ngân sách;
c) Hỗ trợ xây dựng các trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã theo mẫu thiết kế trụ sở thống nhất đã được phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ các xã, phường, thị trấn mới chia tách, các xã chưa có trụ sở làm việc. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với trụ sở UBND xã : mức hỗ trợ tối đa là 1,6 tỷ đồng/trụ sở;
- Đối với trụ sở UBND phường, thị trấn : mức hỗ trợ tối đa là 1,8 tỷ đồng/trụ sở./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.