ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QL-XDĐT | Lào Cai, ngày 02 tháng 10 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THỊ XÃ LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ vào Luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30/6/1989;
Căn cứ Luật Đất đai ban hành ngày 8/01/1988 và Pháp lệnh nhà ở ban hành ngày 26/3/1991 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Nghị định 47/CP ngày 15/3/1972 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng.
Căn cứ vào Nghị quyết của kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa 8 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc chia tỉnh Hoàng Liên Sơn thành hai tỉnh Lào Cai - Yên Bái và xác định thị xã Lào Cai là thị xã tỉnh lỵ tỉnh Lào Cai.
Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay về đất đai dân cư và các công trình đô thị tại thị xã Lào Cai cũ.
Theo đề nghị của Sở xây dựng.
Để công tác quản lý đô thị tại thị xã Lào Cai đi vào nề nếp ngay từ khi bắt đầu xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời về công tác quản lý đô thị thị xã Lào Cai cũ (gọi chung là thị xã Lào Cai).
Điều 2: “Quy định tạm thời về công tác quản lý đô thị thị xã Lào Cai” là căn cứ để quản lý và sử dụng đất đô thị, quy hoạch, xây dựng đô thị và xây dựng các công trình kiến trúc đô thị ở thị xã Lào Cai.
Điều 3: “Quy định tạm thời về công tác quản lý đô thị” được áp dụng thống nhất trên toàn địa bàn thị xã Lào Cai và có hiệu lực từ ngày 01/10/1991.
Các quy định trước đây về quản lý đô thị ở địa bàn thị xã Lào Cai trái với những quy định này đều bãi bỏ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THỊ XÃ LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo quyết định số 01/QLXDĐT ngày 02/10/1991 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa 8 nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã có quyết chia tỉnh Hoàng Liên Sơn thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Thị xã Lào Cai được xác định là thị xã tỉnh lỵ của tỉnh Lào Cai. Bản quy định này quy định rõ đất đô thị cần quản lý, bao gồn toàn bộ đất đai của thị xã Lào Cai cũ (theo gianh giới của thị xã Lào Cai trước tháng 2/1979).
Điều 2: Để thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch ngay từ đầu, kể từ 01/10/1991 công tác quản lý đất đô thị trên toàn địa bàn thị xã Lào Cai cũ được quy định như sau:
a) Giữ nguyên hiện trạng đối với việc sử dụng đất cho tất cả các mục đích xây dựng các công trình hoặc khai thác cho mục đích làm vật liệu, kinh doanh và các mục đích khác trước thời điểm 01/10/1991.
b) Nghiêm cấm mọi trường hợp phát sinh sau ngày 01/10/1991. Tất cả các đối tượng không được tự tiện sử dụng đất đô thị hoặc tác động làm thay đổi hiện trạng đất đai kể cả trên không, mặt đất và trong lòng đất. Đối với các công trình xây dựng của cơ quan Nhà nước đang tiếp tục xây dựng mà đã được UBND tỉnh cho phép thì có quy định riêng.
Mọi trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Chương 4 của Bản quy định này.
Chương II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 3: Việc quy hoạch đô thị phải được tiến hành khẩn trương. UBND tỉnh giao cho:
1- Ủy ban Kế hoạch tỉnh chịu trách nhiệm lập kế hoạch và xin cấp vốn cho xây dựng đô thị bao gồm:
- Vốn rà phá bom mìn làm an toàn cho đô thị.
- Vốn quy hoạch đô thị từ tổng thể đến quy hoạch chi tiết.
- Vốn chuẩn bị đầu tư cuối năm 1991 trở đi.
- Vốn cho xây dựng đô thị từ 1992 trở đi.
2- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm báo cáo và yêu cầu Bộ Xây dựng giúp tỉnh sớm lập quy hoạch cho thị xã tỉnh lỵ. Yêu cầu của quy hoạch là phải nhanh chóng, xây dựng hiện đại, tiết kiệm và phù hợp với thời đại.
Điều 4: Trong khi chờ đợi có quy hoạch chính thức được duyệt, giao cho Sở Xây dựng dự thảo và ban hành hướng dẫn việc quản lý, sử dụng đất đô thị và xây dựng các công trình xây dựng cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng đất đô thị thực hiện từng bước theo hướng phát triển của đô thị để khi có quy hoạch được duyệt thì có thể triển khai được đồng bộ và hợp lý.
Chương III
CẤP ĐẤT XÂY DỰNG
Điều 5: Đất xây dựng được chia làm 2 loại:
a) Đất do Nhà nước sử dụng vào các mục đích xây dựng các cơ quan Nhà nước, các cơ sở hạ tầng…..
b) Đất do Nhà nước cấp quyền sử dụng làm nhà ở và các mục đích kinh doanh khác.
Điều 6: Đất để cấp quyền sử dụng đất làm nhà ở và các mục đích dịch vụ kinh doanh được chia làm 2 loại:
1- Đất cấp theo chế độ chính sách bao gồm các trường hợp:
a) Trong diện được hưởng chế độ ưu tiên do Nhà nước quy định thì căn cứ vào khả năng quỹ đất để xét cấp cho các đối tượng ưu tiên.
b) Nhà nước ưu tiên cấp cho các hộ dân cư (có đủ giấy tờ và chứng cứ hợp lệ xác định quyền sử dụng đất đai tại thị xã Lào Cai trước ngày 17/2/1979 và được các cấp chính quyền cho phép nhập cư tại thị xã Lào Cai, có nhu cầu làm nhà ở).
Hộ dân cư được ưu tiên cấp đất chỉ tính cho hộ có trước ngày 17/2/1979, các phát sinh tách hộ sau tháng 2/1979 không là đối tượng giải quyết.
Vị trí và tiêu chuẩn cấp đất theo quy hoạch được duyệt và khả năng quỹ dân cư.
Nghiêm cấm tất cả mọi trường hợp cá nhân tự ý trở về đất cũ mà không theo quy định này. Mọi giấy tờ, chứng cứ của tất cả cá nhân có đất tại thị xã Lào Cai chỉ là cơ sở để xem xét việc cấp đất theo tiêu chuẩn ưu tiên.
- Mọi giấy tờ và chứng từ trên đều không có giá trị pháp lý để giải quyết quyền sử dụng đất của cá nhân từ 01/10/1991.
- Các trường hợp đã trở lại trước ngày 01/10/1991 đều phải giữ nguyên hiện trạng theo điều 2 của quy định này (tỉnh có hướng dẫn riêng).
- Đối với các hộ dân cư có đất tại thị xã Lào Cai cũ (có giấy tờ và chứng cứ) nhưng đã được tỉnh Hoàng Liên Sơn cấp đất làm nhà ở thì không thuộc diện ưu tiên này (có hướng dẫn riêng)
c) Nhà nước ưu tiên cấp đất cho các cán bộ CNV chuyển lên công tác tại tỉnh Lào Cai đợt 1/10/1991 có nhu cầu làm nhà ở.
d) Tiêu chuẩn diện tích được cấp có quy định riêng.
2- Đất cấp theo thể thức kinh doanh:
- Tất cả các trường hợp không nói ở điểm a, Điều 6 đều thực hiện cấp quyền sử dụng đất có thu tiền theo vị trí lô đất. Kinh phí thu được nộp vào ngân sách và dùng cho mục đích xây dựng các cơ sở hạ tầng đô thị.
Điều 7: Tất cả các đối tượng đã sử dụng đất hợp pháp hay không hợp pháp tại thị xã Lào Cai cũ trước ngày 01/10/1991 đều phải trình báo cho cơ quan quản lý quy hoạch là Sở xây dựng (trong vòng 3 tháng kể từ ngày 01/10/1991).
Điều 8: Thời hạn cấp quyền sử dụng đất là 6 tháng. Trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp nếu không xây dựng Nhà nước sẽ thu hồi lại lô đất đã cấp mà không cần báo cho đương sự.
Trường hợp đương sự đầu tư kinh phí san gạt hoặc giải phóng mặt bằng… thì được thanh toán lại nhưng không vượt quá 50% giá trị (theo thời điểm). Nếu đương sự có yêu cầu xin gia hạn thì phải làm đơn trình cơ quan quản lý đất trước 2 tháng kể từ ngày hết hạn và chỉ được gia hạn một lần.
Điều 9: Những trường hợp sau đây được coi là vi phạm thời hạn cấp quyền sử dụng đất:
- Quá hạn không xây dựng.
- Xây dựng công trình không đúng luận chứng hoặc nội dung trong giấy cấp quyền sử dụng đất.
- Xây dựng một phần công trình nhưng để quá 6 tháng không xây dựng tiếp hoặc sử dụng đất sang mục đích khác với luận chứng hoặc nội dung trong giấy cấp quyền sử dụng đất.
- Phá hoại và gây ô nhiễm môi trường.
Điều 10: Thủ tục cấp đất
Các thủ tục cấp quyền sử dụng đất đô thị phải theo các quy định hiện hành đúng trình tự, đúng mẫu, nghiêm cấm tất cả các trường hợp làm không đúng thủ tục, thiếu thủ tục….
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể nội dung và trình tự thực hiện các thủ tục cấp đất xây dựng.
Điều 11: Thực hiện theo Điều 9 Chương II pháp lệnh nhà ở của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành ngày 26/3/1991, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Xây dựng thực hiện việc quản lý đô thị từ khâu lập quy hoạch xây dựng, tiếp nhận và cấp quyền sử dụng đất cho cá nhân và các thành phần kinh tế dùng cho mục đích ở và kinh doanh trên cơ sở quy hoạch được duyệt và các quy định về tiêu chuẩn, chế độ nhà đất của Trung ương và của tỉnh ban hành. Các cơ quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế quốc doanh sẽ do Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12: Tất cả các tổ chức Nhà nước, tập thể, cá nhân vi phạm các quy định trên đều bị xử phạt như sau:
a) Đối với cơ quan Nhà nước tự ý làm thay đổi hiện trạng đô thị thị xã có trước ngày 01/10/1991 thì bị phạt từ 100-200% giá trị tăng thêm (đối với đất thì tính theo giá trị lô đất, đối với công trình thì tính theo giá thời điểm phần công trình xây dựng tăng thêm).
Thủ trưởng hoặc người được giao trách nhiệm của cơ quan vi phạm thì bị xử lý hành chính, kinh tế, nếu nghiêm trọng bị truy tố trước pháp luật.
b) Đối với các đối tượng còn lại (ngoài nội dung đã nêu ở phần a). Nếu tự ý làm thay đổi hiện trạng đô thị đã có trước ngày 01/10/1991 thì bị xử phạt từ 100-300% giá trị tăng thêm (giống như điểm a điều này).
Điều 13: Đối với những trường hợp vi phạm mà cố tình không nộp hặc dây dưa kéo dài thì bị xử lý như sau:
a) Đối với đơn vị Nhà nước, tập thể, cá nhân có tài khoản tại Ngân hàng thì bị trừ trên tài khoản của đơn vị hoặc cá nhân vi phạm. Các tổ chức ngân hàng, tài chính, kho bạc có trách nhiệm tạo các điều kiện thuận lợi cho cơ quan thu tiền nộp phạt.
b) Đối với các đơn vị, tập thể, cá nhân không có tài khoản tại ngân hàng thì bị thu giữ tài sản có giá trị tương đương với số tiền phải nộp phạt.
c) Các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân vi phạm bị nộp phạt được báo 3 lần mà không nộp phạt thì chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật để xử lý theo pháp luật.
d) Sau khi nộp phạt đương sự phải tự phá dỡ, di chuyển về vị trí được Nhà nước cho phép sử dụng. Trường hợp có cho dịch chuyển nhỏ mà không ảnh hưởng lớn tới quy hoạch chung của đô thị thì được xem xét giải quyết sau khi đã nộp phạt đầy đủ.
Điều 14: Những hành vi sau đây đều được xem như vi phạm:
- Tự ý làm thay đổi hiện trạng đất đai đô thị trên mặt đất, trên không và trong lòng đất mà không được các cấp có thẩm quyền cho phép là Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý quy hoạch là Sở Xây dựng.
- Gây cản trở hoặc có hành vi chống lại đối với cán bộ đang thi hành nhiệm vụ.
- Nói xấu, tung tin, vu cáo, gây rối loạn trong quá trình quản lý đô thị.
- Lợi dụng chức quyền mua chuộc cán bộ quản lý đô thị hoặc cố tình làm sai các thủ tục cấp và sử dụng đất, xây dựng công trình trên đất đô thị.
Điều 15: Tiền phạt thu được nộp vào ngân sách tỉnh dùng cho mục đích xây dựng đô thị.
Điều 16: Tất cả các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý đô thị và vận động mọi người thực hiện được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Chương V
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 17: Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý thống nhất việc quản lý và xây dựng công trình xây dựng đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể dùng vốn ngân sách để xây dựng, không giao cho bất cứ một cơ quan nào không phải chuyên ngành xây dựng làm Ban quản lý công trình mà thành lập một Ban quản lý chung của toàn tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho sở Xây dựng dự thảo quy định này trình UBND tỉnh phê duyệt).
Điều 18: Đối với các cơ quan Trung ương hoặc có vốn do Trung ương trợ cấp được thành lập Ban quản lý công trình nhưng phải thực hiện đúng quyết định 24 về giám sát chủ đầu tư của Bộ Xây dựng và giấy phép hành nghề.
Điều 19: Đối với các đơn vị kinh doanh xây dựng bằng vốn tự có hoặc các đối tượng tập thể, tư nhân có yêu cầu xây dựng thì được thành lập Ban quản lý công trình nhưng phải có sự thỏa thuận của Sở Xây dựng bằng văn bản.
Điều 20: Các tổ chức thiết kế, xây lắp, sản xuất VLXD, kinh doanh VLXD trong toàn tỉnh phải thực hiện đúng quy định về cấp giấy phép hành nghề của Bộ Xây dựng và của tỉnh. Sở xây dựng chuẩn bị trình tỉnh duyệt các quy định cho phép các lực lượng vào xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương VI
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 21: Theo điều 9 chương II, pháp lệnh nhà ở ban hành ngày 26/3/1991 và các văn bản quy định của Nhà nước, nay phân cấp quản lý như sau:
- Sở Xây dựng là cơ quan chức năng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh toàn bộ công tác quy hoạch quản lý quy hoạch, cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, giấy phép hành nghề xây dựng trên toàn thị xã tỉnh lỵ tỉnh Lào Cai.
- UBND thị xã Lào Cai là đơn vị quản lý hành chính trên lãnh thổ chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy chế của Nhà nước về xây dựng đô thị.
- Các ngành luật pháp chịu trách nhiệm xử lý và xét xử các vi phạm trong quá trình quy hoạch, quản lý và xây dựng đô thị.
- Ngoài cơ quan được tỉnh ủy quyền cấp đất xây dựng và quản lý XDCB. Không một tập thể, cá nhân, cơ quan, chính quyền phường xã đến thị xã tự ý cấp đất, cho mượn đất, cho phép xây dựng dưới bất cứ hình thức nào. Mọi vi phạm đều bị xử lý theo luật định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22: UBND tỉnh thành lập Ban quản lý đô thị gồm các thành phần sau đây:
- Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban.
- Giám đốc Sở xây dựng: Phó trưởng ban thường trực.
- Chủ tịch UBND thị xã Lào Cai: Phó trưởng ban.
Các thành viên:
- Viện kiểm sát tỉnh: Ủy viên
- Tòa án nhân dân tỉnh: nt
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: nt
- Sở Tư pháp: nt
- Sở Công an: nt
- Ban Thanh tra tỉnh: nt
- Sở Tài chính: nt
- Các ngân hàng: nt
- Sở Giao thông vận tải: nt
- Mời đồng chí thư ký HĐND tỉnh tham gia.
Nhiệm vụ của Ban:
- Kiểm tra giám sát các cơ quan quản lý và sử dụng đất đai, xây dựng đô thị trong thị xã Lào Cai.
- Thực hiện xử lý tranh chấp đất đai như cưỡng chế, di chuyển phá dỡ công trình đã xây dựng trong những vụ việc phức tạp theo quyết định của UBND tỉnh về giải quyết vụ việc đó (theo đề nghị của Sở Xây dựng và UBND thị xã Lào Cai).
Giao cho Sở Xây dựng:
- Nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định việc thành lập tổ chức thanh tra đô thị.
- Tổ chức kiểm tra và thu tiền phạt các vụ việc vi phạm.
Điều 23: Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Lào Cai thống nhất việc quản lý đất đai và xây dựng đô thị ở thị xã Lào Cai theo các điều khoản trong quy định này và có trách nhiệm hướng dẫn tuyên truyền để mọi đối tượng thực hiện theo đúng trình tự thủ tục, nguyên tắc quản lý đô thị.
Điều 24: Thủ trưởng các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý đô thị và các cán bộ làm nhiệm vụ quản lý đô thị, nếu vi phạm các điều khoản trong quy định này và các chế độ chính sách trong quản lý đô thị hiện hành của Nhà nước thì tùy theo mức độ vi phạm phải bị xử phạt hành chính, kinh tế đến truy tố trước pháp luật.
Điều 25: Các ông Chủ tịch UBND thị xã Lào Cai, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các cơ quan ban ngành, mọi tổ chức (kể cả cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thị xã Lào Cai) và các cá nhân có trách nhiệm thi hành bản quy định này.
Điều 26: Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/1991. Mọi quy định trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.