ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 22 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 07/STTTT-CNTT ngày 04 tháng 01 năm 2013 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1185/BC-STP ngày 19/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thuộc tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thuộc tỉnh, bao gồm: các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tính tin cậy: Đảm bảo thông tin chỉ có thể được truy nhập bởi những người được cấp quyền sử dụng.
2. Tính toàn vẹn: Bảo vệ sự chính xác và đầy đủ của thông tin và các phương pháp xử lý.
3. Tính sẵn sàng: Đảm bảo những người được cấp quyền có thể truy nhập thông tin và các tài sản liên quan ngay khi có nhu cầu.
4. TCVN 7562:2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về mã thực hành quản lý ATTT.
5. ISO 17799:2005: Tiêu chuẩn quốc tế cung cấp các hướng dẫn quản lý an toàn bảo mật thông tin dựa trên quy phạm công nghiệp tốt nhất (tập quy phạm cho quản lý an toàn bảo mật thông tin).
6. ISO 27001:2005: Tiêu chuẩn quốc tế về quản lý bảo mật thông tin do Tổ chức chất lượng quốc tế và Hội đồng Điện tử quốc tế xuất bản vào tháng 10/2005.
7. Hệ thống thông tin: là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ thống mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức.
8. Cấu hình chuẩn: Là cấu hình được các nhà sản xuất thiết bị, phần mềm, khuyến nghị áp dụng, nhằm loại bỏ các xung đột, lỗ hổng có thể xảy ra trong quá trình cấu hình thiết bị.
9. Cổng giao tiếp (Port): Để định danh các ứng dụng gửi và nhận dữ liệu, mỗi ứng dụng sẽ tương ứng với một cổng giao tiếp, những ứng dụng phổ biến được đặt với số hiệu cổng định trước, nhằm định danh duy nhất các ứng dụng đó. Khi máy tính sử dụng dịch vụ nào thì cổng giao tiếp tương ứng với dịch vụ đó sẽ mở.
10. Giao thức: Là tập hợp các quy tắc, quy ước truyền thông của mạng mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông phải tuân theo.
11. Bản ghi nhật ký hệ thống (Logfile): Là một tập tin được tạo ra trên mỗi thiết bị của hệ thống thông tin như: tường lửa, máy chủ ứng dụng,... có chứa tất cả thông tin về các hoạt động xảy ra trên thiết bị đó. Bản ghi nhật ký hệ thống dùng để phân tích những sự kiện đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả để có các biện pháp xử lý thích hợp.
12. Mạng ngang hàng: là mạng mà trong đó các máy tính có quyền bình đẳng như nhau, mỗi máy tính có quyền chia sẻ tài nguyên và sử dụng các tài nguyên từ máy tính khác.
Chương II
NỘI DUNG ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 4. Các biện pháp quản lý vận hành trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Đối với các cơ quan, đơn vị:
a) Trang bị đầy đủ các kiến thức bảo mật cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức trước khi cho phép truy nhập và sử dụng hệ thống thông tin.
b) Bố trí cán bộ chuyên trách về an toàn hệ thống thông tin (sau đây gọi tắt là cán bộ chuyên trách). Cán bộ chuyên trách được đảm bảo điều kiện học tập, tiếp cận công nghệ, kiến thức an toàn bảo mật thông tin trước khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ.
c) Quan tâm và ưu tiên bố trí kinh phí cần thiết để đảm bảo và tăng cường an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị.
d) Các cơ quan, đơn vị phải bố trí máy vi tính riêng, không kết nối mạng nội bộ và Internet dùng để soạn thảo văn bản, lưu giữ thông tin có nội dung mật theo quy định.
2. Đối với cán bộ chuyên trách tại các cơ quan, đơn vị:
a) Tham mưu cho lãnh đạo triển khai thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị. Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các kiến thức về an toàn, an ninh thông tin, có biện pháp phòng tránh các nguy cơ tiềm ẩn có thể gây mất thông tin khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ.
b) Thường xuyên cập nhật cấu hình chuẩn cho các thành phần của hệ thống thông tin, thiết lập cấu hình chặt chẽ nhất nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin.
c) Khi thiết lập cấu hình hệ thống thông tin chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất; xác định các chức năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức, và dịch vụ không cần thiết để cấm hoặc hạn chế sử dụng.
d) Thường xuyên thực hiện việc theo dõi bản ghi nhật ký hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó. Các rủi ro đó có thể xảy ra do sự truy cập trái phép, sử dụng trái phép, mất, thay đổi hoặc phá hủy thông tin và hệ thống thông tin.
e) Kiểm soát chặt chẽ cài đặt phần mềm vào máy trạm và máy chủ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
a) Thường xuyên cập nhật những chính sách, thủ tục an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị và thực hiện đúng hướng dẫn về an toàn, an ninh thông tin của cán bộ chuyên trách.
b) Hạn chế việc sử dụng chức năng chia sẻ tài nguyên, khi sử dụng chức năng này cần bật thuộc tính bảo mật bằng mật khẩu và thu hồi chức năng này khi đã sử dụng xong.
c) Các máy tính khi không sử dụng trong thời gian dài (quá 4 giờ làm việc) cần tắt máy hoặc ngưng kết nối mạng, để tránh bị các tin tặc lợi dụng, sử dụng chức năng điều khiển từ xa dùng máy tính của mình tấn công vào các hệ thống thông tin khác.
d) Phải thực hiện quét virus trước khi mở các tập tin đính kèm theo thư điện tử, không mở các thư điện tử khi chưa rõ người gửi hoặc tập tin đính kèm có nguồn gốc không rõ ràng để tránh virus, phần mềm gián điệp lây nhiễm máy tính.
e) Phải đặt mật khẩu cho máy tính (mật khẩu đăng nhập, mật khẩu bảo vệ màn hình). Sử dụng các thiết bị lưu trữ thông tin (USB, ổ cứng gắn ngoài, thẻ nhớ...) đảm bảo an toàn, đúng cách để phòng ngừa virus, phần mềm gián điệp xâm nhập máy tính phá hoại, đánh cắp thông tin.
Điều 5. Các biện pháp quản lý kỹ thuật cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Tổ chức mô hình mạng:
Cài đặt, cấu hình, tổ chức hệ thống mạng theo mô hình Clients/Server, hạn chế sử dụng mô hình mạng ngang hàng. Các cơ quan, đơn vị có nhiều phòng, ban, đơn vị trực thuộc không nằm trong cùng một khu vực, cần thiết lập mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN) để đảm bảo an ninh cho mạng nội bộ. Khi thiết lập các dịch vụ trên môi trường mạng Internet, chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất bảo đảm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin; hạn chế sử dụng chức năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức và các dịch vụ không cần thiết.
2. Quản lý hệ thống mạng không dây:
Khi thiết lập mạng không dây để kết nối với mạng cục bộ thông qua các điểm truy nhập, cần thiết lập các tham số như: tên, SSID, mật khẩu, mã hóa dữ liệu và thông báo các thông tin liên quan đến điểm truy nhập để cơ quan sử dụng, thường xuyên thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường công tác bảo mật.
3. Thực hiện quản lý chặt chẽ tài khoản của các hệ thống thông tin. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, chuyển công tác, phải hủy tài khoản, quyền truy nhập, thu hồi các thiết bị liên quan tới hệ thống thông tin (khóa, thẻ nhận dạng,...).
4. Quản lý đăng nhập hệ thống:
Các hệ thống thông tin cần giới hạn một số hữu hạn lần đăng nhập sai liên tiếp. Nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định thì hệ thống phải tự động khóa tài khoản hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập. Tổ chức theo dõi, và kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa (quay số, Internet…) tới hệ thống thông tin, bao gồm cả sự truy nhập có chức năng quản trị, tăng cường sử dụng mạng riêng ảo khi có nhu cầu làm việc từ xa; yêu cầu người dùng đặt mật khẩu với độ an toàn cao (có chữ thường, có chữ in hoa, có số và ký tự đặc biệt như @,#,!...) và thường xuyên thay đổi mật khẩu.
5. Quản lý bản ghi nhật ký hệ thống:
Hệ thống thông tin cần ghi nhận đầy đủ thông tin trong các bản ghi nhật ký (quá trình đăng nhập hệ thống, các thao tác cấu hình hệ thống, quá trình truy xuất hệ thống,…), lưu giữ nội dung nhật ký trong khoảng thời gian nhất định, để phục vụ việc quản lý, kiểm soát hệ thống thông tin.
6. Chống mã độc, virus:
Lựa chọn, triển khai các phần mềm chống virus, thư rác có hiệu quả trên các máy chủ, máy trạm, các thiết bị, phương tiện kỹ thuật trong mạng, các hệ thống thông tin quan trọng như: Cổng/Trang thông tin điện tử, thư điện tử, một cửa điện tử,…; đồng thời, thường xuyên cập nhật phiên bản mới, bản vá lỗi của các phần mềm chống virus, nhằm kịp thời phát hiện, loại trừ mã độc máy tính (Virus, trojan, worms,…).
7. Tổ chức quản lý tài nguyên: Kiểm tra, giám sát chức năng chia sẻ thông tin. Tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy chủ theo danh mục thư mục cho từng phòng/ban; khuyến cáo người sử dụng cân nhắc việc chia sẻ tài nguyên cục bộ trên máy đang sử dụng, khi thực hiện việc chia sẻ tài nguyên cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
8. Thiết lập cơ chế sao lưu và phục hồi hệ thống:
Hệ thống thông tin phải có cơ chế sao lưu thông tin ở mức người dùng và mức hệ thống, được lưu trữ tại nơi an toàn; đồng thời, thường xuyên kiểm tra để đảm bảo tính sẵn sàng phục hồi và toàn vẹn thông tin.
9. Xử lý khẩn cấp:
Khi phát hiện hệ thống máy chủ bị tấn công, thông qua các dấu hiệu như luồng tin tăng lên bất ngờ, nội dung trang chủ bị thay đổi, hệ thống hoạt động rất chậm khác thường,... cần thực hiện các bước cơ bản sau:
Bước 1: Ngắt kết nối máy chủ ra khỏi mạng.
Bước 2: Sao chép logfile và toàn bộ dữ liệu của hệ thống ra thiết bị lưu trữ (phục vụ cho công tác phân tích).
Bước 3: Khôi phục hệ thống bằng cách chuyển dữ liệu backup mới nhất để hệ thống hoạt động.
Bước 4: Thông báo cho cơ quan chức năng để được hướng dẫn, hỗ trợ.
10. Hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị cần có cơ chế ngăn chặn hoặc hạn chế các sự cố gây ra do tấn công từ chối dịch vụ (DoS, DDoS). Sử dụng các thiết bị đặt tại biên của mạng để lọc các gói tin nhằm bảo vệ các thiết bị bên trong, tránh bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tấn công từ chối dịch vụ. Đối với hệ thống thông tin cho phép truy nhập công cộng có thể thực hiện bảo vệ bằng cách tăng dung lượng, băng thông hoặc thiết lập hệ thống dự phòng.
Điều 6. Xây dựng quy chế nội bộ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải ban hành quy chế nội bộ, đảm bảo quy định rõ các vấn đề sau:
a) Mục tiêu và phương hướng thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin.
b) Nguyên tắc phân loại và quản lý mức độ ưu tiên đối với các tài nguyên của hệ thống thông tin (phần mềm, dữ liệu, trang thiết bị…).
c) Quản lý phân quyền và trách nhiệm đối với từng cá nhân khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
d) Quản lý và điều hành hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo vệ mạng một cách an toàn.
e) Kiểm tra, khắc phục sự cố an toàn, an ninh của hệ thống thông tin bằng cách sử dụng các biện pháp trong Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này.
f) Nguyên tắc chung về sử dụng an toàn và hiệu quả đối với các cá nhân tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
g) Báo cáo tổng hợp tình hình an toàn, an ninh của hệ thống thông tin theo định kỳ.
h) Các biện pháp tổ chức thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế an toàn, an ninh thông tin cần căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý an toàn của bộ tiêu chuẩn TCVN 7562:2005 và ISO/IEC 17799:2005 tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này, để áp dụng cho phù hợp.
Điều 7. Xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin nhằm giảm thiểu các nguy cơ gây ra sự cố, tạo điều kiện cho việc khắc phục và truy vết trong trường hợp có sự cố xảy ra. Nội dung của quy trình có thể chia làm các bước cơ bản như:
a) Lập kế hoạch bảo vệ an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin. b) Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin.
c) Quản lý và vận hành hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin.
d) Kiểm tra đánh giá hoạt động của hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin.
e) Bảo trì và nâng cấp hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin.
2. Các cơ quan, đơn vị tham khảo các bước cơ bản để xây dựng khung quy trình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này và tiêu chuẩn Quốc tế ISO 27001:2005.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức về các nguy cơ mất an toàn, an ninh hệ thống thông tin; tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
2. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin phải kịp thời chỉ đạo khắc phục ngay, ưu tiên sử dụng cán bộ kỹ thuật chuyên trách trong cơ quan, đơn vị và thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp biết. Trường hợp không khắc phục được thì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp trên quản lý để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn, an ninh thông tin. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện đúng theo hướng dẫn.
4. Phối hợp với đoàn kiểm tra để triển khai công tác kiểm tra khắc phục sự cố; đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin khi đoàn kiểm tra yêu cầu.
5. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại cơ quan, đơn vị và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12).
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cán bộ chuyên trách:
a) Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật, tham mưu xây dựng quy định về đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị theo Quy chế này.
b) Phối hợp với các cá nhân, đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện và khắc phục các sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức:
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định về an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị cũng như các quy định khác của pháp luật, nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm đảm bảo an ninh thông tin tại cơ quan, đơn vị.
b) Khi phát hiện sự cố phải báo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên trách để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
c) Tích cực tham gia các chương trình đào tạo, hội nghị về an toàn an ninh thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các đơn vị chuyên môn tổ chức.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu UBND tỉnh về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ thống thông tin cấp tỉnh.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch, tổng hợp kinh phí để triển khai công tác an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập đoàn kiểm tra, tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện có các dấu hiệu, hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin.
4. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền an toàn, an ninh thông tin trong công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Tùy theo mức độ sự cố, phối hợp Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn vị có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
6. Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ quản lý vận hành, kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; đồng thời, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị giải quyết sự cố khi có yêu cầu.
7. Thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin cho virus, phần mềm gián điệp,... gây ra.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 11. Kế hoạch kiểm tra hàng năm
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin định kỳ hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị.
2. Tiến hành kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm an toàn, an ninh thông tin.
Điều 12. Quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan chức năng liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan để thành lập Đoàn kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, triển khai và báo cáo kết quả kiểm tra cho UBND tỉnh.
b) Tiến hành xử phạt theo thẩm quyền các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin gây thiệt hại cho hệ thống thông tin các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Tuyên truyền công tác an toàn, an ninh thông tin cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra công tác an toàn, an ninh thông tin.
b) Điều tra và xử lý các trường hợp vi phạm an toàn, an ninh thông tin theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
a) Cử cán bộ chuyên trách tham gia Đoàn kiểm tra, đánh giá công tác an toàn, an ninh thông tin khi có yêu cầu.
b) Phối hợp xây dựng các tiêu chí và quy trình kỹ thuật kiểm tra công tác an toàn, an ninh thông tin.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông dựa trên các điều tra, báo cáo công tác an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị để lập bảng xếp hạng an toàn, an ninh thông tin, trên cơ sở đó đề xuất UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA ISO 17799:2005 DÙNG ĐỂ XÂY DỰNG QUY CHẾ NỘI BỘ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
1. Chính sách an toàn, an ninh thông tin:
Chỉ thị và hướng dẫn về an toàn, an ninh thông tin.
2. An ninh tổ chức:
a) Hạ tầng an ninh thông tin: Quản lý an ninh thông tin trong tổ chức.
b) An ninh đối với bên truy cập thứ ba: Duy trì an ninh cho các phương tiện xử lý thông tin của các tổ chức và tài sản thông tin do các bên thứ ba truy cập.
3. Phân loại và kiểm soát tài sản:
a) Trách nhiệm giải trình tài sản: Duy trì bảo vệ tài sản.
b) Phân loại thông tin tài sản: Đảm bảo mỗi loại tài sản có mức bảo vệ thích hợp.
4. An ninh cá nhân:
a) An ninh trong định nghĩa công việc và nguồn nhân lực: Giảm rủi ro do các hành vi sai sót của con người.
b) Đào tạo người sử dụng: Đảm bảo người sử dụng nhận thức được các mối đe dọa và các vấn đề liên quan đến an ninh thông tin.
c) Đối phó với các sự cố an ninh: Giảm thiểu thiệt hại từ các trục trặc và sự cố an ninh, theo dõi, rút kinh nghiệm.
5. An ninh môi trường và vật lý:
a) Phạm vi an ninh: Ngăn ngừa việc truy cập, gây hại và can thiệp trái phép vào vùng an ninh và thông tin nghiệp vụ.
b) An ninh thiết bị: Để tránh mất mát, lỗi hoặc các sự cố khác liên quan đến tài sản gây ảnh hưởng tới các hoạt động nghiệp vụ.
c) Kiểm soát chung: Ngăn ngừa làm hại hoặc đánh cắp thông tin và các phương tiện xử lý thông tin.
6. Quản lý truyền thông và hoạt động:
a) Thủ tục vận hành và trách nhiệm vận hành hệ thống: Đảm bảo các phương tiện xử lý thông tin hoạt động đúng và an toàn.
b) Lập kế hoạch hệ thống và công nhận: Giảm thiểu rủi ro và lỗi hệ thống.
c) Bảo vệ chống lại phần mềm cố ý gây hại: Bảo vệ tính toàn vẹn của phần mềm thông tin.
d) Công việc quản lý: Duy trì tính toàn vẹn và sẵn sàng của dịch vụ truyền đạt và xử lý thông tin.
e) Quản trị mạng: Đảm bảo việc an toàn, an ninh thông tin trên mạng và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
f) Trao đổi thông tin: Ngăn ngừa mất mát, thay đổi hoặc sử dụng sai thông tin được trao đổi giữa các đơn vị.
7. Kiểm soát truy cập:
a) Các yêu cầu nghiệp vụ đối với kiểm soát truy cập: Kiểm soát truy cập thông tin.
b) Quản lý truy cập người dùng: Để tránh các truy cập không được cấp phép vào hệ thống.
c) Trách nhiệm của người dùng: Để tránh các truy cập của người dùng không được cấp phép.
d) Kiểm soát truy cập mạng: Bảo vệ các dịch vụ mạng.
e) Kiểm soát truy cập hệ điều hành: Tránh truy cập vào các máy tính không được phép.
f) Kiểm soát truy cập ứng dụng: Tránh truy cập trái phép vào hệ thống.
g) Giám sát truy cập hệ thống và giám sát sử dụng hệ thống: Để phát hiện các hoạt động không được cấp phép.
h) Kiểm soát truy cập từ xa: Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi sử dụng các phương tiện di động.
8. Phát triển và duy trì hệ thống:
a) Yêu cầu an ninh đối với các hệ thống: Để đảm bảo các yêu cầu an ninh được đưa vào trong quá trình xây dựng hệ thống.
b) An ninh trong hệ thống ứng dụng: Để ngăn ngừa mất mát, thay đổi hoặc lạm dụng cơ sở dữ liệu người sử dụng trong các hệ thống ứng dụng.
c) Các kiểm soát mật mã hóa: Để bảo vệ tính tin cậy, xác thực hoặc toàn vẹn của thông tin.
d) An ninh các File hệ thống: Đảm bảo rằng các dự án công nghệ thông tin và các hoạt động hỗ trợ được quản lý một cách an toàn.
e) An ninh quá trình hỗ trợ và phát triển: Duy trì an ninh của phần mềm và thông tin hệ thống ứng dụng.
9. Sự tuân thủ:
a) Tuân thủ các yêu cầu pháp lý: Để tránh bất kỳ các vi phạm luật hình sự và dân sự, các nghĩa vụ có tính luật pháp, nguyên tắt và bất kỳ yêu cầu an ninh nào.
b) Soát xét của chính sách an ninh và yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo việc tuân thủ của hệ thống với các chính sách và tiêu chuẩn an ninh của Tổ quốc.
c) Xem xét kiểm tra hệ thống: Để tối đa tính hiệu lực để giảm thiểu sự can thiệp tới quy trình kiểm tra hệ thống đó.
PHỤ LỤC 2
CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG KHUNG QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Bước 1. Lập kế hoạch bảo vệ an toàn cho hệ thống thông tin
- Thành lập bộ phận quản lý an toàn, an ninh thông tin.
- Xây dựng định hướng cơ bản cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong đó chỉ rõ:
+ Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
+ Phương hướng và văn bản pháp quy, tiêu chuẩn cần tuân thủ và tham khảo.
+ Ước lượng nhân lực và kinh phí đầu tư.
- Lập kế hoạch xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin:
+ Xác định và phân loại các nguy cơ gây sự cố an toàn, an ninh thông tin.
+ Rà soát và lập danh sách các đối tượng cần được bảo vệ với những mô tả đầy đủ về: nhiệm vụ; chức năng; mức độ quan trọng và các đặc điểm đối tượng (đối tượng ở đây có thể là phần mềm, máy chủ, quy trình tác nghiệp thuộc cơ quan, đơn vị…).
+ Xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho các đối tượng trong danh sách cần được bảo vệ: Nguyên tắc quản lý, vận hành; các giải pháp bảo vệ và khắc phục sự cố…
+ Liên lạc và phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), Sở Thông tin và Truyền thông cũng như các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và cung cấp dịch vụ an toàn mạng.
+ Lập dự trù kinh phí đầu tư cho hệ thống bảo vệ.
Bước 2. Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin
- Tổ chức đội ngũ nhân viên chuyên trách, đủ năng lực đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin theo kế hoạch.
Bước 3. Quản lý và vận hành hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin
- Vận hành và quản lý chặt chẽ trang thiết bị, phần mềm theo đúng quy định đã đặt ra.
- Khi phát hiện sự cố cần nhanh chóng xác định nguyên nhân, tìm biện pháp khắc phục và báo cáo sự cố cho các cơ quan chức năng.
- Cài đặt đầy đủ và thường xuyên cập nhật phần mềm theo hướng dẫn của nhà cung cấp.
Bước 4. Kiểm tra đánh giá hoạt động của hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin
- Thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động của hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống thông tin nói chung.
- Báo cáo tổng kết tình hình theo định kỳ.
Bước 5. Bảo trì và nâng cấp hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin. Cần nhanh chóng mở rộng, nâng cấp hoặc thay đổi khi cần thiết.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.