UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 15 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình để xem xét, ra quyết định giải quyết hoặc trả lời cho người khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo;
3. Hướng dẫn để công dân thực hiện khiếu nại, tố cáo; gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 2. UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị phải bố trí địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết để tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi.
Nơi tiếp công dân phải niêm yết: lịch tiếp công dân (ghi cụ thể ngày, giờ tiếp; chức vụ, chức danh người tiếp); nội quy tiếp công dân (ghi rõ trách nhiệm người tiếp; quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo); phải có đủ sổ sách ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư theo đúng quy định.
Điều 3. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân.
Điều 4. Đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến người có thẩm quyền giải quyết đều phải được tiếp nhận. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân phải tiến hành nghiên cứu, phân loại, xác định chính xác nội dung để xử lý, quản lý theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo luật định nhưng không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự tại nơi tiếp công dân, vu cáo xúc phạm cơ quan Nhà nước và người thi hành công vụ; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6.
1. UBND tỉnh bố trí địa điểm chung để HĐND, UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo và giao Thanh tra tỉnh quản lý.
2. Phân công một đồng chí Phó Chánh Văn phòng phụ trách; bố trí một số cán bộ kiêm nhiệm cùng Thanh tra tỉnh giúp UBND tỉnh tiếp công dân.
3. Thường trực HĐND, Lãnh đạo UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh tiếp dân mỗi tháng một ngày, vào ngày 20 hàng tháng; các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh và một số cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí cán bộ Lãnh đạo và chuyên viên phục vụ việc tiếp công dân.
4. Giao Thanh tra tỉnh tiếp dân thường xuyên theo quy định của Pháp luật.
Điều 7.
1. Thường trực HĐND, Lãnh đạo UBND huyện, thị xã tiếp dân mỗi tháng 02 ngày, vào ngày 10 và 20 hàng tháng.
2. Nơi tiếp công dân của HĐND, UBND các huyện, thị xã do Văn phòng HĐND-UBND huyện quản lý, phân công đồng chí Chánh Văn phòng phụ trách. Bố trí một số cán bộ kiêm nhiệm cùng Thanh tra huyện giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân.
3. Giao Thanh tra huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí tiếp dân trong các ngày làm việc hành chính.
Điều 8. Lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) tiếp dân mỗi tuần một ngày. Chủ tịch UBND xã trực tiếp phụ trách, đồng thời bố trí cán bộ kiêm nhiệm giúp việc trong công tác tiếp dân.
Điều 9.
Thủ trưởng các sở, ngành phải bố trí địa điểm tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân theo Luật khiếu nại, tố cáo. Các sở, ngành có cơ quan Thanh tra, giao cơ quan Thanh tra tham mưu và giúp việc tiếp dân, các cơ quan khác cử cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình tiếp công dân trong giờ hành chính.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp công dân mỗi tháng 01 ngày.
Điều 10. Việc bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (nêu tại các điều 6, 7, 8 và điều 9) nếu trùng vào ngày nghỉ theo quy định thì phải bố trí vào ngày làm việc tiếp sau đó và thông báo để công dân biết. Khi cần thiết Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải bố trí tiếp công dân đột xuất.
Điều 11. Cán bộ thường trực tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Giúp Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp công dân trong ngày làm việc hành chính; hướng dẫn công dân chấp hành nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện quyền, nghĩa vụ khi đến khiếu nại, tố cáo.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; Yêu cầu người khiếu nại, tố cáo cung cấp tài liệu, bằng chứng có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo; giải thích, hướng dẫn để người khiếu nại, tố cáo hiểu, chấp hành việc khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo (trường hợp đơn khiếu nại có nhiều người ký thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng của từng người để thực hiện việc khiếu nại).
3. Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung công dân đến khiếu nại, tố cáo. Việc tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo đúng quy định.
4. Khi có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu cử đại diện để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo.
5. Khi công dân đến trực tiếp trình bày mà nội dung khiếu nại, tố cáo đó đã được công dân trình bày tại các kỳ tiếp trước đó, cán bộ giúp việc phải báo cáo trước với người chủ trì biết ý kiến chỉ đạo giải quyết, xử lý đơn của người chủ trì các buổi tiếp trước hoặc kết quả đã giải quyết, xử lý (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
6. Sau mỗi ngày tiếp công dân, cán bộ tiếp dân phải tổng hợp tình hình, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp phân loại, đề xuất biện pháp xử lý từng vụ việc cụ thể theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
7. Đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, nhưng qua nhiều kỳ tiếp, người khiếu nại, tố cáo thường xuyên đến nơi tiếp dân để khiếu nại, tố cáo vượt cấp, phải tập hợp đầy đủ, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp xây dựng kế hoạch, báo cáo kịp thời với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra, có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, QUẢN LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12. Việc tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân thực hiện như sau:
1. UBND tỉnh giao cho Văn phòng UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh thực hiện.
2. UBND huyện giao cho Văn phòng HĐND-UBND huyện chủ trì phối hợp với Thanh tra huyện thực hiện.
3. UBND xã giao cho cán bộ tư pháp xã thực hiện.
4. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh giao cho Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra (đối với cơ quan, đơn vị đã có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra); Nếu cơ quan, đơn vị chưa có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra thì giao cho Văn phòng cơ quan, đơn vị thực hiện.
5. Các phòng, ban thuộc UBND huyện giao cho Trưởng hoặc Phó phòng, ban thực hiện.
6. Các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc Trưởng kiểm soát thực hiện.
Điều 13. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại phải thực hiện:
1. Đơn khiếu nại có đủ điều kiện do Luật khiếu nại, tố cáo quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu cùng cấp phải xem xét kỹ; dự thảo kế hoạch, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch UBND hoặc Thủ trưởng đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định của Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì hướng dẫn hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Đối với những đơn có nội dung vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
4. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn chưa giải quyết thì đề xuất với lãnh đạo cấp mình có biện pháp kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới.
5. Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai, người khiếu nại không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì mới thì không thụ lý mà thông báo, chỉ dẫn bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ khiếu kiện.
Trường hợp người khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu bản gốc có liên quan đến nội dung khiếu nại thì phải gửi trả lại các tài liệu, giấy tờ đó cho người khiếu nại.
6. Đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND và các thành viên của MTTQ hoặc cơ quan báo chí chuyển đến: thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào thì phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến biết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan tổ chức, cá nhân chuyển đơn đó biết.
Điều 14. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn tố cáo phải thực hiện:
1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình phải ra quyết định thụ lý giải quyết.
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển đơn và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ có yêu cầu).
2. Đơn tố cáo đã được thụ lý và có quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu người tố cáo vẫn tiếp tục gửi đơn tố cáo, thì Thủ trưởng cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đó phải trực tiếp mời, đối thoại với người tố cáo và người được giao thụ lý vụ việc tố cáo đó để làm rõ nội dung còn tố cáo.
3. Đơn tố cáo không ghi tên, không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo, không ghi địa chỉ hoặc sao, chụp chữ ký, hoặc tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, kết luận, người tố cáo không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới thì không giải quyết.
4. Đơn tố cáo có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Trường hợp tố cáo hành vi gây thiệt hại, hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì thông báo ngay cho cơ quan chức năng liên quan để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5. Khi nhận được thông tin người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì kịp thời báo với cơ quan chức năng làm rõ, có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ người tố cáo.
Điều 15.
1. Công dân gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo đến UBND, cơ quan, đơn vị đều phải được tiếp nhận, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, quản lý đơn theo mẫu đã quy định thống nhất và lưu giữ theo chế độ mật.
2. Đơn thư trùng lặp nội dung, đơn không đủ điều kiện xem xét, thực hiện việc lưu trữ theo thời gian do cấp, ngành quy định.
3. Đơn thuộc thẩm quyền cấp, ngành nào giải quyết phải tiến hành thiết lập hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo chế độ mật.
Điều 16. Các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị thì sau buổi tiếp công dân, cán bộ thường trực tiếp dân có trách nhiệm tập hợp đầy đủ, thông báo (thông tin kịp thời) cho Thủ trưởng cơ quan xem xét giải quyết hoặc chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ có phẩm chất, đạo đức tốt, có kiến thức, am hiểu chính sách pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân.
Điều 18. Thủ trưởng cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ phụ trách nơi tiếp công dân cùng cấp tổ chức bảo vệ, đảm bảo an toàn trật tự tại nơi tiếp công dân.
Điều 19. Hàng tháng, hàng quý và năm các đơn vị tổng hợp, thống kê và báo cáo đánh giá về công tác tiếp công dân và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi lên cấp trên (qua cơ quan Thanh tra các cấp để tổng hợp chung), đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định.
Điều 20. UBND tỉnh giao Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình các đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.