THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO LẦN 1 |
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, được thành lập để thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi cả nước.
2. Quỹ là đơn vị sự nghiệp kinh tế tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước. Quỹ có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội, chi nhánh, văn phòng đại diện ở một số địa phương khác.
3. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ là Small and Medium Enterprise Development Foundation (viết tắt là SMEDF).
Điều 2. Chức năng của Quỹ
Quỹ có chức năng cho vay, bảo lãnh vay vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); đầu tư để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị bền vững, hình thành cụm liên kết ngành trên phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ của Quỹ
1. Đối tượng cho vay, bảo lãnh vay vốn, gọi vốn cộng đồng:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích của Nhà nước, phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng thu nhập, tạo việc làm cho người lao động.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn thuộc đối tượng được Nhà nước quyết định hỗ trợ ổn định khẩn cấp, hỗ trợ tái cấu trúc.
2. Đối tượng đầu tư:
a) Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
b) Quỹ đầu tư mạo hiểm, Quỹ đầu tư khởi nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
4. Quỹ hoạt động công khai, minh bạch và bình đẳng.
5. Quỹ ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo, có tiềm năng tăng trưởng cao, sản xuất chế tạo, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm huy động các nguồn lực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các phương thức quy định tại Chương IV của Quyết định này.
3. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Tham gia xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Ban hành Quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
6. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm; ban hành các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
7. Tổng hợp báo cáo và cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Quỹ, tình hình thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hoạt động của Quỹ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Quản lý tổ chức, nhân sự, nguồn vốn và tài sản được giao theo Quyết định này và quy định của pháp luật.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Điều 6. Quyền hạn của Quỹ
1. Được tổ chức, thực hiện các hoạt động để triển khai các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Quyết định này.
2. Được tiếp nhận và thực hiện các dự án, hoạt động viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc hỗ trợ việc triển khai nhiệm vụ của Quỹ.
3. Từ chối hỗ trợ, cho vay vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng điều kiện hỗ trợ, cho vay của Quỹ và quy định pháp luật hiện hành.
4. Sở hữu và chuyển nhượng các loại cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Thu hồi vốn, lãi suất, thù lao hỗ trợ DNNVV bằng tiền hoặc bằng phần trăm lợi nhuận, cổ phần hoặc phần góp vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường hợp doanh nghiệp tự nguyện tham gia.
6. Được cử đại diện tham gia vào Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhận vốn đầu tư với quyền hạn và trách nhiệm theo các quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty tiếp nhận vốn của Quỹ.
7. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn của Quỹ.
8. Đình chỉ các hoạt động hỗ trợ và thu hồi kinh phí đã hỗ trợ, từ chối trả nợ thay khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan.
9. Giải quyết các khiếu nại; khởi kiện đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.
10. Trực tiếp thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
11. Được thực hiện các hoạt động tăng cường năng lực, hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát để đề xuất, kiến nghị việc xây dựng, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
12. Tiếp nhận, thực hiện các hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
13. Được phối hợp và sử dụng các dịch vụ của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn liên quan để xây dựng các văn bản, quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đánh giá doanh nghiệp nhỏ và vừa làm căn cứ ra quyết định hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ;
14. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ theo quy định của Quyết định này và mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
15. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
16. Tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng, bổ nhiệm công chức, viên chức, người lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
17. Cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Quỹ ra nước ngoài công tác, đào tạo, tham quan, khảo sát ngắn hạn và dài hạn theo quy định của pháp luật.
18. Từ chối hợp tác, cung cấp thông tin, hỗ trợ tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những yêu cầu đó trái với quy định của Điều lệ, quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.
19. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Quỹ được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp tuân thủ đúng các quy định pháp luật, điều lệ Quỹ và các văn bản đã ký kết nhưng xảy ra rủi ro bất khả kháng dẫn đến việc không bảo toàn được vốn vay, vốn bảo lãnh hoặc vốn đầu tư.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 7. Nguồn vốn của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành từ những nguồn sau:
a) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
- Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp là 2.000 (hai nghìn) tỷ đồng. Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có Quyết định thành lập;
- Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
- Vốn do Ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển hoặc chi sự nghiệp để bổ sung vốn hoạt động hàng năm cho Quỹ;
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các dự án, chương trình, nhiệm vụ do Chính phủ giao;
- Vốn ODA được Chính phủ giao.
b) Vốn huy động từ nguồn:
- Vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Vốn vay thương mại của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
c) Vốn nhận ủy thác cấp phát, ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, hợp vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
đ) Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ.
e) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ tình hình thực tế của Ngân sách Nhà nước và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ, Chính phủ định kỳ bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ để tạo nguồn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ trình Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ và vốn bổ sung hoạt động cho Quỹ vào tháng 01 và tháng 7 hàng năm theo kế hoạch tài chính được phê duyệt.
Điều 8. Mục đích sử dụng vốn
1. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các phương thức quy định tại Chương IV Quyết định này.
2. Chi quản lý, điều hành Quỹ.
3. Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đột xuất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Chương IV
CÁC PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 9. Cho vay trực tiếp
1. Cho vay trực tiếp là việc doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp đề nghị Quỹ cho vay vốn, Quỹ trực tiếp thẩm định, ra quyết định cho vay và giải ngân cho DNNVV trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thỏa thuận theo quy định của Quỹ.
2. Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất – kinh doanh tối đa không quá 85% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án đó.
3. Quỹ thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro đối với các khoản vay trực tiếp theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý ban hành.
4. Trường hợp sử dụng hết Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất, Quỹ có thể sử dụng Quỹ Đầu tư phát triển hoặc các nguồn vốn khác để bù đắp. Nếu mức thiếu hụt vượt quá 15% vốn điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
5. Quỹ đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 5%.
6. Quỹ được áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro bao gồm: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ, bán nợ xấu cho các công ty mua bán nợ theo Quy chế xử lý rủi ro do Hội đồng quản lý ban hành, phù hợp quy định của pháp luật.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục vay vốn, mức vốn và thẩm quyền quyết định mức cho vay, thời hạn vay vốn, lãi suất cho vay, phân loại nợ, trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro, bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cho vay thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quy định.
8. Phương pháp bảo đảm tiền vay và tỷ trọng tài sản bảo đảm phụ thuộc vào xếp hạng năng lực của DNNVV do Hội đồng quản lý Quỹ quy định.
9. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy định về điều kiện, lãi suất và các ưu đãi của khoản vay từ nguồn vốn của Quỹ. Lãi suất cho vay của Quỹ không vượt quá 90% mức lãi suất cho vay thương mại. Lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở mức lãi suất cho vay thấp nhất trong các mức lãi suất cho vay cùng thời kỳ của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 10. Cho vay gián tiếp
1. Cho vay gián tiếp là việc Quỹ thông qua các ngân hàng thương mại được Quỹ lựa chọn nhận vốn để thực hiện cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các quy định, điều kiện, tiêu chí do Quỹ ban hành.
2. Hàng năm, Quỹ thực hiện chấm điểm và lựa chọn các ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động cho vay gián tiếp của Quỹ.
3. Nguyên tắc cho vay gián tiếp: Các ngân hàng nhận vốn từ Quỹ tự thẩm định, quyết định cho vay các dự án, phương án sản xuất - kinh doanh và chịu trách nhiệm rủi ro đối với dự án, phương án sản xuất - kinh doanh đã cho vay.
4. Các ngân hàng nhận vốn từ Quỹ thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro để bù đắp các khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước đối với việc trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng đối với các khoản cho vay thương mại.
5. Quỹ trả phí cho Ngân hàng nhận vốn để thực hiện hoạt động này. Mức phí nhận vốn theo thỏa thuận giữa Quỹ và ngân hàng nhận vốn.
6. Các nội dung liên quan đến đến hoạt động cho vay gián tiếp được quy định tại hợp đồng chuyển vốn và các thỏa thuận cụ thể được ký kết giữa Quỹ và Ngân hàng nhận vốn.
7. Hồ sơ, thủ tục, thời hạn, mức vốn vay, quy trình cho vay và thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ, chuyển và xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay gián tiếp của Quỹ thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý ban hành, hợp đồng chuyển vốn và quy định của Ngân hàng nhận vốn.
8. Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất – kinh doanh tối đa không quá 85% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án đó.
9. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy định về điều kiện và lãi suất cho vay từ nguồn vốn của Quỹ. Lãi suất cho vay của Quỹ không vượt quá 90% mức lãi suất cho vay thương mại. Lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở mức lãi suất cho vay thấp nhất trong các mức lãi suất cho vay cùng thời kỳ của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 11. Bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay (tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh) cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay, có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
2. Bảo lãnh của Quỹ bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.
3. Bảo lãnh vay vốn của Quỹ được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức chứng thư bảo lãnh. Chứng thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của Quỹ với tổ chức tín dụng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với tổ chức tín dụng. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ số tiền đã được Quỹ trả thay.
4. Quỹ thẩm định các điều kiện bảo lãnh để quyết định việc bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tổ chức tín dụng.
5. Mức bảo lãnh vay vốn cho một doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5% vốn điều lệ thực có của Quỹ. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ.
6. Điều kiện, mức phí bảo lãnh và trích lập dự phòng rủi ro cho hoạt động bảo lãnh của Quỹ do Hội đồng Quản lý quy định dựa trên xếp hạng đánh giá mức độ rủi ro của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của DNNVV. Trường hợp sử dụng hết Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất, Quỹ có thể sử dụng Quỹ Đầu tư phát triển hoặc các nguồn vốn khác để bù đắp, nếu mức thiếu hụt vượt quá 15% vốn điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ trình bộ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo đảm, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, xử lý rủi ro thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ được ban hành từng thời kỳ. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ có thể theo hình thức tín chấp hoặc có tài sản bảo đảm.
Điều 12. Đầu tư mạo hiểm
1. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo phương thức đối ứng và góp vốn thành lập Quỹ con.
2. Đầu tư theo hình thức đối ứng
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo nhận được các khoản đầu tư từ các Quỹ đầu tư hoặc nhà đầu tư thiên thần có thể đề xuất Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đầu tư đối ứng. Tỷ lệ vốn đối ứng từ Quỹ không quá 30% số vốn đầu tư của Quỹ đầu tư/ nhà đầu tư thiên thần vào doanh nghiệp đó.
b) Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ nhận được cổ phần/ phần góp vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tương ứng với số tiền đầu tư theo thỏa thuận giữa Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận đầu tư.
c) Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế đầu tư đối ứng hướng dẫn các tiêu chí lựa chọn, thành phần hội đồng thẩm định, quy trình và định mức đầu tư.
d) Quyết định đầu tư, hạn mức đầu tư, tỷ lệ đối ứng và kế hoạch thoái vốn được Hội đồng thẩm định đầu tư đối ứng quyết định dựa trên kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định tại Quy chế đầu tư đối ứng.
đ) Đại diện theo ủy quyền của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được tham gia vào Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhận vốn đầu tư với quyền hạn và trách nhiệm theo các quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
3. Góp vốn thành lập Quỹ con
a) Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền góp vốn vào các Quỹ đầu tư khởi nghiệp đã huy động được từ 10 tỷ đồng trở lên từ các nhà đầu tư tư nhân và có danh mục đầu tư được Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa chấp thuận.
b) Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được góp tối đa 30% tổng số tiền Quỹ đầu tư khởi nghiệp đã huy động được.
c) Hội đồng quản lý Quỹ con bao gồm đại diện theo ủy quyền của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Quỹ đầu tư khởi nghiệp tham gia góp vốn. Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành Quy chế đầu tư góp vốn, hướng dẫn các tiêu chí lựa chọn Quỹ đầu tư khởi nghiệp, quy trình thành lập và vận hành Quỹ con.
d) Danh mục và quy trình đầu tư, kế hoạch thoái vốn được Hội đồng Quản trị Quỹ con quyết định tuân thủ theo các quy định Quy chế đầu tư góp vốn.
đ) Đại diện theo ủy quyền của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được tham gia vào Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhận vốn đầu tư với quyền hạn và trách nhiệm theo các quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
4. Tỷ lệ vốn đầu tư mạo hiểm của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa không vượt quá 25% vốn điều lệ của Quỹ.
5. Trong 3 năm đầu triển khai hoạt động đầu tư mạo hiểm, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa không được đầu tư mạo hiểm quá 100% nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển.
6. Quỹ thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro đối với các khoản đầu tư mạo hiểm theo các Quy định tại Quy chế đầu tư đối ứng và Quy chế đầu tư góp vốn.
7. Việc thành lập, quản lý và điều hành Quỹ con thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư mạo hiểm và quy chế hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 13. Gọi vốn cộng đồng
1. Gọi vốn cộng đồng là hình thức huy động vốn từ số đông các cá nhân thông qua tổ chức trung gian cung cấp thông tin và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ việc huy động vốn.
2. Bên cung cấp vốn và bên gọi vốn tự chịu rủi ro, trách nhiệm từ việc cấp vốn và hoàn trả vốn. Bên gọi vốn có thể hoàn trả bằng sản phẩm, cổ phần, vốn vay hoặc dưới các hình thức khác.
3. Quỹ cung cấp một nền tảng trực tuyến và các dịch vụ đi kèm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện gọi vốn cộng đồng hoàn trả bằng cổ phần, vốn vay hoặc trả thưởng. Quỹ thực hiện xác minh và đảm bảo tính chính xác của các thông tin do bên gọi vốn cung cấp trên nền tảng gọi vốn trực tuyến của Quỹ.
4. Quỹ không chịu trách nhiệm với các rủi ro trong việc cấp vốn và hoàn trả vốn.
5. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế gọi vốn cộng đồng của Quỹ.
Điều 14. Các phương thức hỗ trợ tăng cường năng lực của Quỹ
1. Quỹ tổ chức các hoạt động tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các phương thức đào tạo, tư vấn, kết nối kinh doanh và các phương thức phù hợp khác nhằm nâng cao năng lực quản trị cho DNNVV và thúc đẩy hình thành, phát triển cụm liên kết ngành sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.
2. Quỹ phối hợp với các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương, địa phương và các tổ chức tư nhân để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực của Quỹ do Ngân sách Nhà nước cấp cho các chương trình và nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Quỹ được quyền thu phí và hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các hoạt động tăng cường năng lực.
5. Quỹ được quyền thu phí bằng tiền mặt, cổ phần hoặc phần trăm lợi nhuận của doanh nghiệp tùy theo thỏa thuận giữa Quỹ và doanh nghiệp.
6. Mức phí và mức hỗ trợ do Hội đồng quản lý Quỹ quy định.
Chương V
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 15. Cơ cấu tổ chức Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
a) Hội đồng quản lý.
b) Ban Kiểm soát.
c) Cơ quan điều hành có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội và các chi nhánh, văn phòng đại diện được đặt tại một số địa bàn trong và ngoài nước.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại địa bàn một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm tinh gọn và hiệu quả.
Điều 16. Quyết định các chức danh lãnh đạo Quỹ
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Căn cứ vào đề nghị của Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định danh sách các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh gồm: Phó Tổng giám đốc, Giám đốc các ban chuyên môn nghiệp vụ, Giám đốc chi nhánh, văn phòng đại diện, Trưởng ban Kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát.
5. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh còn lại của Quỹ.
Điều 17. Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ có sáu (06) thành viên: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; năm (05) thành viên là lãnh đạo của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Giám đốc Quỹ và Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Tổ chức điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý.
d) Ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.
đ) Triệu tập, chủ trì, phân công thành viên Hội đồng quản lý chuẩn bị nội dung cuộc họp của Hội đồng quản lý.
e) Ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản lý thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
g) Quyết định cơ cấu tổ chức của Quỹ, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
h) Quyết định việc hợp tác, tiếp nhận viện trợ, tài trợ, ủy thác, đóng góp hoặc tiếp nhận vốn bổ sung từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
i) Quyết định giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý.
k) Chỉ đạo Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
l) Xem xét, chấp thuận các đề nghị của Giám đốc Quỹ.
m) Thực hiện các nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ủy quyền.
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ này.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát.
b) Quyết định phương hướng, phê duyệt kế hoạch hoạt động của Quỹ; xem xét, phê duyệt các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và quyết toán hàng năm của Quỹ do Giám đốc trình; phê duyệt kế hoạch và báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ; xem xét các báo cáo của Ban Kiểm soát về kết quả kiểm soát việc tuân thủ các quy chế hoạt động và kết quả thẩm định báo cáo tài chính của Quỹ.
c) Ban hành theo thẩm quyền các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, các quy định cần thiết cho hoạt động và quản lý Quỹ; phương thức hỗ trợ, cho vay, chính sách ưu đãi của Quỹ; thành lập hội đồng xét duyệt để xét chọn đối tượng hỗ trợ và thực hiện các vấn đề liên quan khác;
d) Giám sát, kiểm tra, chỉ đạo hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ (05) năm; các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ; được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Hội đồng quản lý sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều lệ. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 18. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát Quỹ có ba (03) thành viên, gồm Trưởng ban và hai (02) thành viên. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Tổng giám đốc Quỹ, Phó tổng giám đốc Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật, hoạt động chuyên trách theo nhiệm kỳ năm (05) năm.
2. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quỹ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, các quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ; cung cấp các thông tin chính xác, trung thực, các kết luận, kiến nghị xác đáng về hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý ban hành. Các thành viên Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng quản lý và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
4. Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hoạt động độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý thông qua.
b) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và việc quản trị điều hành các hoạt động của Quỹ;
c) Kiến nghị các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của Quỹ;
d) Định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
đ) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ để báo cáo Hội đồng quản lý và các cơ quan có liên quan
e) Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
g) Được quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ.
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Hội đồng quản lý giao.
5. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát được ủy quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng thảo luận, nhưng không được biểu quyết.
Điều 19. Cơ quan điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành của Quỹ gồm Tổng giám đốc Quỹ, các Phó tổng giám đốc, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và các chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Tổng giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ. Tổng giám đốc Quỹ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc điều hành hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ này và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ.
d) Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, hỗ trợ; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Hội đồng quản lý thông qua và tổ chức thực hiện.
đ) Trình Hội đồng quản lý thông qua báo cáo tài chính, quy trình, quy chế và các văn bản khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Quỹ
e) Ban hành các văn bản sau, trên cơ sở ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý:
- Quyết định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị nghiệp vụ, văn phòng đại diện của Quỹ;
- Quy chế hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ;
- Quy chế tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và quản lý nhân sự;
- Quy chế chi tiêu nội bộ;
- Quy chế khen thưởng, kỷ luật;
- Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật;
g) Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà nước, các văn bản của Hội đồng quản lý và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
h) Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
i) Quyết định hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các quy định tại Điều lệ này và trong phạm vi do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân cấp.
k) Thực hiện các nhiệm vụ chủ tài khoản của Quỹ;
l) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng quản lý hoặc Chủ tịch Hội đồng quản lý.
m) Khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của pháp luật.
n) Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân viên lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật về lao động và hợp đồng lao động đã ký giữa Tổng giám đốc (hoặc người được Tổng giám đốc ủy quyền) với người lao động.
o) Báo cáo Hội đồng quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
p) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này hoặc nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
3. Các Phó Tổng giám đốc, Giám đốc các ban nghiệp vụ giúp Tổng giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
4. Hội đồng quản lý quyết định cơ cấu tổ chức của Quỹ. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị nghiệp vụ, văn phòng đại diện của Quỹ do Tổng giám đốc Quyết định.
5. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
6. Các đơn vị nghiệp vụ, văn phòng đại diện có trách nhiệm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo các Quy chế hoạt động nghiệp vụ được ban hành. Trường hợp phát sinh rủi ro, nhân sự của Quỹ không bị truy cứu trách nhiệm nếu thực hiện đúng các quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ đã được ban hành.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
Điều 20. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Quỹ tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình; hoạt động theo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Quỹ thực hiện quản lý vốn và tài sản; quản lý doanh thu, chi phí và phân phối kết quả tài chính theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch đó.
4. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính (kèm theo thuyết minh chi tiết) báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định này, Quy chế quản lý tài chính của Quỹ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
7. Hội đồng quản lý Quỹ, Tổng giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của Quỹ.
8. Chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư.
9. Quỹ được miễn nộp các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Điều 21. Lập và phê duyệt báo cáo tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ do Cơ quan điều hành Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng quản lý thông qua và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
2. Quỹ được phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo quy định tại Quyết định này, Quy chế quản lý tài chính của Quỹ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Quản lý Nhà nước của các Bộ, ngành đối với hoạt động của Quỹ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của Quỹ, có trách nhiệm:
a) Ban hành Quyết định thành lập Hội đồng quản lý Quỹ, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc Quỹ theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ, đảm bảo Quỹ hoạt động đúng mục đích.
c) Làm đầu mối giải quyết những vấn đề chung và những vấn đề liên ngành của Quỹ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, phê duyệt.
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động, báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
đ) Xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ về việc tăng, giảm vốn điều lệ của Quỹ
e) Tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ trình Chính phủ xem xét, quyết định.
g) Tổng hợp tổng các khoản lỗ phát sinh từ các hoạt động của Quỹ trình Chính phủ cấp bù.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn Quỹ thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, tiền thưởng, thù lao và phụ cấp.
4. Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, hiệp hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ.
5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định này do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …. tháng … năm 2016. Thay thế Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.