BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62-BXD/QLN | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHO ĐOÀN NGOẠI GIAO THUÊ NHÀ TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Chính phủ ban hành quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan tổ chức Quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 655/QHQT ngày 6 tháng 2 năm 1996 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế cho Đoàn Ngoại giao thuê nhà tại Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về việc cho Đoàn Ngoại giao thuê nhà tại Việt Nam.
Điều 2.- Quy định này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước kể từ ngày ban hành. Các quy định trước đây về việc cho Đoàn Ngoại giao thuê nhà trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Ngô Xuân Lộc (Đã Ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO ĐOÀN NGOẠI GIAO THUÊ NHÀ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/BXD-QLN ngày 01-03-1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Điều 1.
1. Quy định này quy định những nguyên tắc đối với việc thuê nhà của cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức Quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan Đoàn ngoại giao)
2. Việc thuê nhà của viên chức, nhân viên Đoàn ngoại giao và công dân nước ngoài khác đăng ký trong danh sách Đoàn ngoại giao tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao) cũng áp dụng theo quy định này.
3. Trong trường hợp điều ước Quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Quy định này thì áp dụng theo điều ước Quốc tế đó.
Điều 2.
1. Tại Thủ đô Hà Nội, Bộ Ngoại giao uỷ quyền cho một đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng đầu mối xem xét, xác nhận đối tượng và nhu cầu thuê nhà của cơ quan, cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao thuê nhà và sử dụng nhà tại Việt Nam theo đúng pháp luật Việt Nam và điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo đảm thực hiện các mục đích chính trị đối ngoại, an ninh quốc gia, an toàn xã hội theo đúng pháp luật.
2. Tại các địa phương khác, Bộ Ngoại giao thoả thuận với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc uỷ quyền cho một cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân địa phương thực hiện chức năng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan được uỷ quyền tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập kế hoạch đáp ứng nhu cầu thuê nhà của các cơ quan và cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao tại Việt Nam để Liên Bộ: Ngoại giao, Xây dựng, Nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ quyết định.
Điều 3.
1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân đã có giấy phép cho người nước ngoài thuê nhà theo quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 56/CP ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê nhà) nếu có nhu cầu cho cơ quan hoặc cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao thuê nhà thì phải nộp cho cơ quan được uỷ quyền quy định tại Điều 2 của Quy định này các giấy tờ sau đây:
a. Đơn xin cho Đoàn ngoại giao thuê nhà (mẫu số 1/ĐNG kèm theo quy định này);
b. Bản sao Giấy phép cho người nước ngoài thuê nhà do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
2. Trong thời gian tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan được uỷ quyền quy định tại Điều 2 của Quy định này có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản về sự chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với việc xin cho Đoàn ngoại giao thuê nhà.
Điều 4.
1. Các cơ quan và cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao tại Việt Nam nếu có nhu cầu thuê nhà để đặt trụ sở cơ quan, văn phòng hoặc để ở (sau đây gọi tắt là Bên thuê nhà) phải gửi văn bản tới cơ quan được uỷ quyền quy định tại Điều 2 của Quy định này, nêu rõ yêu cầu về nhà cần thuê: vị trí, địa điểm, diện tích, cấu trúc, trang thiết bị nội thất, mục đích sử dụng, thời hạn thuê, v.v...
2. Trong thời gian tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Bên thuê nhà cơ quan được uỷ quyền quy định tại Điều 2 của Quy định này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chỉ dẫn, giúp Đoàn ngoại giao tìm nhà đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
Điều 5.- Hợp đồng cho cơ quan, cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao thuê nhà tại Việt Nam thực hiện theo mẫu số 2 kèm theo. Trường hợp hai bên có thêm thoả thuận khác thì được phép bổ sung nhưng không được trái với pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng này chỉ có hiệu lực pháp lý khi có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép cho thuê nhà và cơ quan được uỷ quyền quy định tại Điều 2 của Quy định này.
Điều 6.- Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên cho thuê nhà, Bên thuê nhà và doanh nghiệp dịch vụ cho cơ quan, cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao thuê nhà thực hiện theo quy định tại Chương III Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 56/CP ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Chính phủ.
Điều 7.- Việc xử lý vi phạm các quy định về việc cho Đoàn ngoại giao thuê nhà tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 56/CP ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Chính phủ.
Điều 8.- Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày ban hành Quy định này, các trường hợp cho thuê nhà đối với cơ quan, cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao tại Việt Nam chưa thực hiện theo đúng các quy định của văn bản này, thì Bên cho thuê nhà và Bên thuê nhà phải làm lại thủ tục cho phù hợp.
Điều 9.- Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây về việc cho Đoàn ngoại giao thuê nhà tại Việt Nam trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 10.- Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Xây dựng cùng với Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định này.
MẪU SỐ: 1/ĐNG
ĐƠN XIN CHO ĐOÀN NGOẠI GIAO THUÊ NHÀ
Kính gửi: (tên cơ quan được uỷ quyền làm đầu mối giới thiệu cho
Đoàn ngoại giao thuê nhà tại địa phương)
Họ và tên:...................................
Ngày sinh:...................................
Nghề nghiệp:.................................
Chứng minh nhân dân số:....... do:........ cấp ngày ... /.../...
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................................
Là chủ sở hữu hợp pháp nhà (ghi rõ số nhà, phố, phường, quận, thành phố,...)..............................................
Hoặc là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp:.....................được thành lập theo Quyết định số:.................ngày.. /.../...của ......................................................
Trụ sở đóng tại số nhà..... phố.......... phường................quận........................
Hiện là chủ sở hữu hoặc được giao quyền quản lý nhà số... phố...... phường... quận...
Nhà gồm... tầng, diện tích xây dựng... m2, diện tích sàn... m2, vườn... m2
Xin phép cho cơ quan hoặc cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao thuê và sử dụng: (ghi rõ diện tích nhà, sàn, vườn cho thuê để sử dụng làm nhà ở, đặt trụ sở... , bản vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng).
Thời gian cho thuê:..............................
Nhà cho thuê nêu trên đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy chế kèm theo Nghị định số 56/CP ngày 18-9-1995 của Chính phủ.
Khi được (cơ quan được uỷ quyền làm đầu mối giới thiệu cho Đoàn ngoại giao thuê nhà tại địa phương) xác nhận về việc cho cơ quan hoặc cá nhân thuộc Đoàn ngoại giao thuê nhà, tôi xin cam đoan chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Chính phủ về việc cho Đoàn ngoại giao thuê nhà tại Việt Nam.
Ngày ... tháng... năm 199...
(ký tên)
MẪU SỐ: 2/ĐNG
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Bên cho thuê nhà:
Họ tên:.........................................
Là chủ sở hữu (hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu hay doanh nghiệp chuyên kinh doanh cho thuê nhà) của nhà cho thuê số:.......phố (phường)... quận...
Có giấy phép cho người nước ngoài thuê nhà số......... do......
cấp ngày... tháng... năm 199...
Bên thuê nhà:
Họ tên:..............
Quốc tịch:...................
Nơi cư trú trước khi tới Việt Nam:.................
Nghề nghiệp:............
Hộ chiếu số:............. cấp ngày:
Đã thoả thuận hợp đồng thuê nhà để:..........(ghi rõ làm gì) tại nhà số: ........... phố (phường)... quận... gồm...... tầng, diện tích xây dựng...... m2, diện tích sân vườn............. m2.
Mục đích sử dụng cụ thể:
- Nhà ở, diện tích chính:.... m2, diện tích phụ... m2, diện tích sân vườn....... m2, cho...... người đăng ký tạm trú thường xuyên tại nhà này.
- Đặt trụ sở, diện tích chính: ..... m2, diện tích phụ..... m2, diện tích sân vườn...... m2, cho..... người đăng ký làm việc thường xuyên tại trụ sở này.
Trang bị, tiện nghi Bên thuê nhà sử dụng gồm:........
.................................................... Giá thuê nhà:
- Phần diện tích chính...... USD/tháng
- Phần diện tích phụ ....... USD/tháng
- Phần diện tích sân vườn và các phần khác .............USD/tháng
Tổng cộng giá cho thuê...... USD/tháng
(viết bằng chữ........ ..........................................................)
Các chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tại nhà này do bên thuê thanh toán riêng theo khối lượng tiêu thụ.
Thời hạn thuê nhà.....tháng, bắt đầu từ ngày................
Thể thức thanh toán:
- Bằng tiền mặt hoặc séc..............................
- Trả trước......................................tháng
- Trả tiếp thường kỳ vào ngày.............. hàng tháng.
Hai bên cùng xác định trách nhiệm như sau:
A. Trách nhiệm bên cho thuê:
1. Giao nhà và trang bị tiện nghi cho bên thuê đúng ngày hợp đồng có giá trị;
2. Bảo đảm quyền sử dụng trọn vẹn và riêng rẽ của bên thuê;
3. Sửa chữa kịp thời những hư hỏng;
4. Hướng dẫn bên thuê thực hiện đúng các quy định về đăng ký tạm trú, tạm vắng.
B. Trách nhiệm của bên thuê:
1. Trả tiền thuê nhà đúng hạn;
2. Sử dụng nhà đúng mục đích. Khi cần sửa chữa, cải tạo theo yêu cầu sử dụng riêng phải được sự đồng ý của chủ nhà và phải tuân thủ các quy định về xây dựng cơ bản của Việt Nam;
3. Chịu trách nhiệm về những hư hỏng, mất mát các trang thiết bị nội thất do mình gây ra, về tác hại gây ra cho bên thứ ba trong khi sử dụng nhà, tự bảo quản các tư trang và đồ đạc cá nhân;
4. Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và trật tự an ninh chung trong khu vực cư trú;
5. Không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho người khác thuê lại. Trong trường hợp muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn đã ký, phải báo trước cho chủ nhà biết trước 30 ngày.
Hai bên cam kết:
1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Trường hợp có tranh chấp, hoặc một bên vi phạm hợp đồng thì cả hai bên phải trình cơ quan được uỷ quyền làm đầu mối giới thiệu cho Đoàn ngoại giao thuê nhà tại địa phương và cơ quan cấp giấy phép cho thuê nhà xem xét xử lý. Nếu một trong hai bên không thoả mãn với kết quả xử lý của các cơ quan nói trên thì đề nghị Toà án xét xử.
2. Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện trong các trường hợp:
- Hợp đồng hết thời hạn giá trị.
- Nhà bị phá dỡ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Bên thuê nhà bị trục xuất hoặc rút giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
- Theo đề nghị của một trong hai bên và được bên kia chấp nhận hoặc theo luật định.
Hợp đồng lập thành 4 bản bằng tiếng Việt Nam và bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Mỗi bên giữ một bản và lưu một bản tại cơ quan được uỷ quyền làm đầu mối giới thiệu cho Đoàn ngoại giao thuê nhà và Cơ quan cấp giấy phép tại địa phương.
... Ngày... tháng... năm 199...
Bên cho thuê nhà Bên thuê nhà
Xác nhận của cơ quan Xác nhận của cơ quan
cấp giấy phép được uỷ quyền
Ngày... /..... / 199 Ngày... /..... / 199
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.