BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 996/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016. |
VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ DOANH NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Thống kê số 04/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-BTC ngày 04/10/2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu và các báo cáo thống kê về người nộp thuế là doanh nghiệp.
Điều 2. Phương thức tổng hợp thông tin:
- Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp được tổng hợp từ các thông tin trên hồ sơ kê khai của Người nộp thuế là doanh nghiệp và các thông tin phát sinh trong quá trình quản lý của Cơ quan Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế (Không yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào ngoài quy định).
- Việc tổng hợp thông tin được thực hiện bằng ứng dụng công nghệ thông tin, từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của Tổng cục Thuế. Các Cơ quan Thuế cấp dưới không phải gửi báo cáo lên Cơ quan Thuế cấp trên.
Điều 3. Khai thác, sử dụng, báo cáo và cung cấp thông tin.
- Thông tin tổng hợp trên Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp được sử dụng thống nhất trong công tác quản lý, chỉ đạo Điều hành, xây dựng và hoạch định chính sách của Bộ Tài chính, các Vụ/ đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế; các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế và sử dụng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan.
- Các cơ quan và công chức trong hệ thống Thuế được quyền khai thác thông tin các chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp trên ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý theo phạm vi quản lý doanh nghiệp, quản lý nguồn thu và chức năng nhiệm vụ.
- Các Vụ, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được quyền sử dụng thông tin phục vụ công tác phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm định kỳ báo cáo thông tin về Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp cho Lãnh đạo Bộ Tài chính, định kỳ cung cấp thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cung cấp cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định tại Quyết định này.
- Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo thông tin về Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp cho Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cung cấp cho các Sở Tài chính, các cơ quan liên quan theo quy định tại Quyết định này.
- Việc báo cáo, cung cấp thông tin thực hiện theo hệ thống báo cáo ban hành kèm theo Quyết định này dưới hình thức văn bản và qua thư điện tử, kỳ báo cáo phải phù hợp với thời kỳ thống kê và thời điểm thống kê của các chỉ tiêu. Thủ trưởng Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm xét duyệt việc cung cấp số liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan.
- Các cá nhân, đơn vị được phân quyền khai thác thông tin báo cáo trên hệ thống ứng dụng có trách nhiệm tuân thủ các quy định về bảo mật trong quản lý mật khẩu truy nhập hệ thống.
- Các cá nhân, đơn vị khai thác, sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo mật thông tin theo các quy định hiện hành.
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng khai thác thông tin các chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp, trong phạm vi cả nước, tập trung tại Tổng cục Thuế và thực hiện phân quyền khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin đúng quy định.
- Việc sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm hoàn thành việc xây dựng ứng dụng phục vụ khai thác thông tin trong vòng 6 tháng kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các Vụ/đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo quyết định số: 996/QĐ-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
1. Mục đích:
Các chỉ tiêu thống kê về người nộp thuế là doanh nghiệp nhằm Mục đích:
- Là thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành, giám sát và hoạch định chính sách của Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Tổng cục Thuế, các Vụ/đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thuế các cấp.
- Sử dụng thống nhất trong việc cung cấp thông tin cho các Bộ, Ngành, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan trong quá trình phối hợp quản lý nhà nước.
- Làm cơ sở cho việc phổ biến thông tin thống kê theo quy định trong Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn, theo các quy định của Bộ Tài chính.
2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu:
- Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp không phát sinh yêu cầu doanh nghiệp phải nộp thêm bất kỳ tài liệu nào ngoài tài liệu, báo cáo doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Báo cáo được tự động tổng hợp trên cơ sở ứng dụng CNTT từ cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất toàn ngành Thuế (không phát sinh việc báo cáo từ cơ quan thuế cấp dưới lên cơ quan thuế cấp trên);
- Không làm tăng biên chế hành chính tại các Cục Thuế, Chi cục Thuế.
3. Kết cấu và nội dung:
Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp bao gồm 60 chỉ tiêu, chia thành 3 Nhóm:
- Nhóm 1: Thống kê về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp: 06 chỉ tiêu;
- Nhóm 2: Thống kê về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: 36 chỉ tiêu;
- Nhóm 3: Thống kê về tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp: 18 chỉ tiêu.
3.1. Nhóm chỉ tiêu về Tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
- Mục đích: Phản ánh tình hình biến động số lượng doanh nghiệp.
- Kết cấu: gồm có 06 chỉ tiêu:
+ Số lượng doanh nghiệp Cơ quan Thuế đang quản lý tại thời điểm thống kê;
+ Số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong kỳ thống kê;
+ Số lượng doanh nghiệp đang kinh doanh tại thời điểm thống kê;
+ Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong kỳ thống kê;
+ Số lượng doanh nghiệp khôi phục kinh doanh trong kỳ thống kê;
+ Số lượng doanh nghiệp chấm dứt kinh doanh trong kỳ thống kê.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Mục đích: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại; ngân hàng, các tổ chức tín dụng ...) thể hiện qua các chỉ tiêu thống kê tổng hợp từ các tờ khai thuế các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các chứng từ nộp thuế của người nộp thuế, quyết định của Cơ quan Thuế.
- Kết cấu: gồm có 36 chỉ tiêu, chia 3 tiểu nhóm:
(i) Nhóm các chỉ tiêu về thuế GTGT:
+ Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra;
+ Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào;
+ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ;
+ Thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ.
(ii) Nhóm các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng doanh thu;
+ Tổng chi phí;
+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Số doanh nghiệp phát sinh lợi nhuận kế toán trước thuế;
+ Tổng số lỗ;
+ Số doanh nghiệp kê khai lỗ;
+ Tổng thu nhập chịu thuế dương;
+ Số DN phát sinh thu nhập chịu thuế dương;
+ Số DN phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dương;
+ Số DN phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động bất động sản dương;
+ Số lượng DN được miễn giảm thuế TNDN do DN tự xác định;
+ Số thuế TNDN được miễn giảm do doanh nghiệp tự xác định;
+ Số thuế TNDN phải nộp do doanh nghiệp tự xác định;
+ Tài sản của doanh nghiệp;
+ Vốn Điều lệ;
+ Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng;
+ Tài sản dài hạn của doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng;
+ Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;
+ Nợ phải trả của doanh nghiệp;
+ Dư nợ vay;
+ Tỷ suất dư nợ vay/Vốn chủ sở hữu;
+ Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu;
+ Tỷ suất lợi nhuận trên Chi phí;
+ Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;
+ Tỷ số thanh Khoản;
+ Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn chủ sở hữu;
+ Tỷ suất lợi nhuận tính theo tài sản;
(iii) Nhóm các chỉ tiêu về nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
+ Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong kỳ;
+ Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước trong kỳ;
+ Số thuế được miễn giảm trong kỳ;
+ Số thuế được hoàn trong kỳ;
3.3. Nhóm chỉ tiêu về tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp
- Mục đích: Phản ánh tình hình tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp.
- Kết cấu: gồm có 18 chỉ tiêu:
+ Tổng số hồ sơ khai thuế phải nộp;
+ Tổng số hồ sơ khai thuế đã nộp;
+ Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ khai thuế phải nộp;
+ Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn trên số hồ sơ khai thuế đã nộp;
+ Tổng số lượt DN bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
+ Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
+ Số lượt DN CQT thực hiện kiểm tra, thanh tra;
+ Số lượt DN vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra tại trụ sở Doanh nghiệp;
+ Số tiền thuế, tiền phí DN phát hiện qua kiểm tra thuế;
+ Số lỗ giảm phát hiện qua kiểm tra, thanh tra thuế;
+ Số thuế GTGT được khấu trừ giảm phát hiện qua kiểm tra, thanh tra thuế;
+ Số thuế thu hồi sau hoàn thuế;
+ Số tiền nợ ngân sách nhà nước của doanh nghiệp do cơ quan thuế quản lý;
+ Số DN nợ ngân sách nhà nước các Khoản nợ do cơ quan thuế quản lý;
+ Tổng số lượt DN phát sinh tiền chậm nộp;
+ Tổng số tiền chậm nộp;
+ Số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn;
+ Số doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm về hóa đơn.
(Các thông tin định nghĩa chỉ tiêu, phân tổ dữ liệu, thời điểm/thời kỳ thống kê, phương pháp tính và nguồn dữ liệu được quy định cụ thể tại Biểu chi tiết các chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp đính kèm).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.